Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Y tế

Thông tư 09/2007/TT-BYT hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú do Bộ Y Tế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 09/2007/TT-BYT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Y tế
Ngày ban hành 06/06/2007
Người ký Trần Thị Trung Chiến
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • So sánh
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý

BỘ Y TẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2007/TT-BYT

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN, THẦY THUỐC ƯU TÚ

Căncứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Phạm vi điều chỉnh.

Thông tư này hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú trong ngành y tế.

2. Đối tượng áp dụng.

a) Thông tư này áp dụng đối với thầy thuốc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và quản lý y tế tại các đơn vị, cơ sở y tế nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành, các bệnh viện tư nhân và doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân.

b) Trường hợp thầy thuốc làm công tác đào tạo, có thời gian chủ yếu trực tiếp làm công tác lâm sàng, cận lâm sàng, y tế dự phòng tại cơ sở thực hành, nếu bản thân có nguyện vọng, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý, đạt các tiêu chuẩn và chưa tham gia xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú thì có thể đăng ký tham gia xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.

c) Thầy thuốc đã nghỉ hưu được tham gia xét tặng khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn tính đến thời điểm xét tặng và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chưa tham gia xét tặng lần nào.

- Đến thời điểm về hưu chưa đạt tiêu chuẩn xét tặng theo quy định nhưng sau khi về hưu vẫn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế tại các đơn vị, cơ sở y tế nhà nước hoặc bệnh viện tư nhân hoặc doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân cho đến khi đủ tiêu chuẩn.

Giải thích từ ngữ.

a) Thầy thuốc theo quy định tại Thông tư này bao gồm: Bác sỹ y khoa;dược sỹ có trình độ trung cấp trở lên; y sỹ, y tá, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y, dược, hộ sinh có trình độ trung cấp trở lên và cán bộ quản lý y tế.

b) Cán bộ quản lý y tế gồm các thầy thuốc làm công tác quản lý tại các đơn vị, cơ sở y tế, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành.

c) Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế là thời gian trực tiếp làm công tác khám, chữa bệnh, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, nghiên cứu y, dược, sản xuất dược phẩm.

d) Thầy thuốc làm công tác nghiên cứu y, dược là thầy thuốc trực tiếp làm công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu y, dược của các đơn vị chuyên môn kỹ thuật y tế hoặc tại các labo kiểm nghiệm, sinh hoá của các đơn vị có chức năng nghiên cứu y, dược trong ngành y tế.

đ) Thầy thuốc làm công tác sản xuất dược phẩm là những thầy thuốc trực tiếp tham gia vào một hoặc các công đoạn của quá trình sản xuất dược phẩm (nghiên cứu, pha chế, kiểm nghiệm, kiểm tra, đứng máy sản xuất, đóng gói sản phẩm hoặc các công đoạn khác từ khâu nghiên cứu đến khâu đóng gói sản phẩm) tại các cơ sở sản xuất dược phẩm.

3. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.

a) Đối với thầy thuốc làm công tác quản lý tại các cơ sở khám, chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y, dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, nếu trong quá trình làm công tác quản lý, các thầy thuốc này vẫn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật thì được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.

b) Thời gian công tác của các thầy thuốc phục vụ chiến trường B, C, K trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 được coi là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.

c) Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế được tính từ thời điểm người tham gia xét đạt trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên theo quy định tại Thông tư này.

d) Không tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế đối với quãng thời gian thầy thuốc đi học, đi bồi dưỡng chuyên môn theo hình thức tập trung trên 12 tháng, thời gian nghỉ việc không hưởng lương hoặc thời gian nghỉ quá hạn cho phép đối với các trường hợp nghỉ thai sản, nghỉ ốm.

đ) Trường hợp các thầy thuốc có sự chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian công tác thì được cộng dồn thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.

4. Nguyên tắc xét tặng.

a)Bảo đảm công khai, dân chủ trong xét tặng.

b) Mỗi cá nhân chỉ được xét tặng một trong ba danh hiệu vinh dự của Nhà nước: danh hiệu Nhà giáo, danh hiệu Thầy thuốc hoặc danh hiệu Nghệ sỹ.

c) Không xét tặng đối với những người bị xử phạt vi phạm hành chính về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong khoảng thời gian công tác quy định tại điểm c khoản 1 mục II (đối với Thầy thuốc nhân dân) hoặc điểm c khoản 2 mục II (đối với Thầy thuốc ưu tú) của Thông tư này.

5. Thời gian xét tặng.

Danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp kỷ niệm Ngày thầy thuốc ViệtNam27/2.

6. Chế độ đối với Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.

a) Thầy thuốc nhân dân được tặng:

- Huy hiệu Thầy thuốc nhân dân;

- Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước;

- Tiền thưởng: 4.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.

b) Thầy thuốc ưu tú được tặng:

- Huy hiệu Thầy thuốc ưu tú;

- Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước;

- Tiền thưởng: 3.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.

II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG:

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú áp dụng theo Điều 63 Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư này, cụ thể:

1. Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.

Danh hiệu Thầy thuốc nhân dân được xét tặng cho các thầy thuốc đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

b) Có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng. Trong đó phải đạt được các điều kiện sau:

- Đã được tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú ít nhất 06 năm.

- Sau khi đạt danh hiệu Thầy thuốc ưu tú, phải đạt một trong các hình thức khen thưởng sau:

+ Đã được tặng Huân chương lao động hạng 3 hoặc tương đương trở lên (không tính các loại Huân chương khác).

+ Đã được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 05 năm, trong đó ít nhất 01 lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, tỉnh.

- Chủ trì một trong các phát minh hoặc sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc chuyên ngành y, dược đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp tỉnh, Bộ hoặc Nhà nước nghiệm thu, công nhận trong thời gian sau khi được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú.

c) Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế:

- Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế từ 20 năm trở lên.

- Đối với cán bộ làm công tác quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có ít nhất 15 năm trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.

2. Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú.

Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú được xét tặng cho các thầy thuốc đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

b) Có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm. Trong đó phải đạt được các điều kiện sau:

- Đã được tặng 01 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ hoặc danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 05 năm hoặc 03 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh về thành tích chuyên môn, quản lý.

- Có thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:

+ Đối với thầy thuốc có trình độ từ đại học trở lên phải chủ trì phát minh hoặc sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận hoặc là thư ký đề tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ, tỉnh nghiệm thu, công nhận.

+ Đối với thầy thuốc có trình độ trung cấp, cao đẳng phải chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học hoặc có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích đã được Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận.

c) Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế:

- Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế trong ngành từ 15 năm trở lên;

- Đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có ít nhất 10 năm trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật.

III. HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ CÁC CẤP:

1. Nhiệm vụ, nguyên tắc và phương thức hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầythuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú các cấp (Sau đây gọi tắt là Hội đồng).

a) Nhiệm vụ:

- Tổ chức việc xét tặng ở cấp cơ sở, tỉnh, Bộ bảo đảm chất lượng, thời gian và theo đúng các quy định của pháp luật.

- Xét chọn và đề nghị lên Hội đồng cấp trên danh sách những cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định.

b) Nguyên tắc:

- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số và bỏ phiếu kín.

- Hội đồng cấp trên chỉ xem xét các trường hợp đã được Hội đồng cấp dưới đề nghị.

- Các trường hợp khai không đúng quy định, hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, gửi hồ sơ không đúng thời hạn thì Hội đồng các cấp không xem xét.

c) Phương thức hoạt động:

- Hội đồng hoạt động theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

- Các phiên họp của Hội đồng chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng theo Quyết định thành lập dự họp trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch uỷ nhiệm.

- Chỉ những thầy thuốc đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín nhiệm của tổng số các thành viên Hội đồng theo Quyết định thành lập mới được đề nghị lên Hội đồng cấp trên xem xét.

- Các cuộc họp Hội đồng phải lập Biên bản họp Hội đồng có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.

- Hội đồng ở mỗi cấp có một Tổ Thư ký hoặc Ban Thư ký giúp việc do người ra Quyết định thành lập Hội đồng quyết định.

- Hội đồng các cấp sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mà Chủ tịch Hội đồng đang phụ trách.

2. Thành lập Hội đồng các cấp.

Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú được thành lập cho từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

a) Hội đồng cấp cơ sở ở các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị thuộc tỉnh:

- Hội đồng được thành lập theo Quyết định của thủ trưởng đơn vị và phải có ít nhất 09 thành viên.

Hội đồng mở rộng của Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế ra Quyết định thành lập; Hội đồng cấp huyện, quận do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận ra Quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng y tế huyện; Hội đồng của cơ quan Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập.

- Thành phần Hội đồng ở các đơn vị trực thuộc Bộ gồm có:

+ Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.

+ Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng.

+ Các uỷ viên Hội đồng là: Các Phó Thủ trưởng đơn vị, Trưởng một số khoa, phòng, ban, phân xưởng và các bộ phận khác trực thuộc đơn vị, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

- Thành phần Hội đồng cơ quan Bộ Y tế gồm có:

+ Một Thứ trưởng làm Chủ tịch Hội đồng.

+ Chủ tịch Công đoàn cơ quan là phó Chủ tịch Hội đồng.

+ Các uỷ viên Hội đồng là: Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ quan Bộ, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Cục trưởng một số Vụ, Cục, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

- Thành phần Hội đồng của các đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh) gồm có:

+ Thành phần Hội đồng ở các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, các trung tâm y tế tỉnh trực thuộc Sở Y tế;bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân đặt tại tỉnh (gọi chung là đơn vị) gồm có:

Thủ trưởng đơn vịlà Chủ tịch Hội đồng.

Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng

Các uỷ viên Hội đồng là các Phó Thủ trưởng đơn vị, Trưởng một số khoa, phòng, ban, phân xưởng, bộ phận trực thuộc, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

+ Thành phần hội đồng mở rộng của Sở Y tế (Tổ chức xét tặng cho các thầy thuốc công tác tại Cơ quan Sở Y tế, các trung tâm y tế dự phòng cấp huyện, các ban chuyên ngành thuộc tỉnh):

Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Y tế làm chủ tịch Hội đồng.

Chủ tịch Công đoàn ngành y tế ở tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng.

Các uỷ viên Hội đồng là Trưởng một số phòng, ban, đơn vị, trung tâm y tế dự phòng huyện, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

+ Thành phần hội đồng ở các huyện, quận gọi tắt là Hội đồng cấp huyện (Tổ chức xét tặng cho các thầy thuốc công tác tại Phòng Y tế huyện, quận; các trạm y tế xã, phường thuộc huyện, quận):

Phó Chủ tịch huyện phụ trách văn xã là Chủ tịch Hội đồng

Trưởng phòng Y tế huyện là Phó Chủ tịch Hội đồng

Các uỷ viên Hội đồng là Phó Phòng Y tế huyện, một số Trưởng Trạm y tế xã, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

b) Hội đồng cấp Bộ; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Hội đồng cấp Bộ:

+ Các Bộ thành lập Hội đồng cấp Bộ gồm: Bộ Y tế và các Bộ có Y tế ngành quy định tại điểm a khoản 3 mục này.

+ Hội đồng cấp Bộ được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng. Hội đồng có ít nhất là 09 thành viên.

+ Thành phần Hội đồng ở các Bộ có Y tế ngành gồm có:

Bộ trưởng hoặc một Thứ trưởng là Chủ tịch Hội đồng.

Thủ trưởng y tế ngành là Phó Chủ tịch Hội đồng.

Các uỷ viên Hội đồng là các Thứ trưởng, Thường trực hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Chủ tịch công đoàn Y tế ngành, Phó Thủ trưởng Y tế ngành, Trưởng một số phòng, ban, đơn vị y tế thuộc Y tế ngành, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

+ Thành phần Hội đồng của Bộ Y tế gồm có:

Bộ trưởng hoặc một Thứ trưởng là Chủ tịch Hội đồng.

02 Phó Chủ tịch Hội đồng là một Thứ trưởng và Chủ tịch Công đoàn ngành.

Các uỷ viên Hội đồng là các Thứ trưởng, Thường trực hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng một số Vụ, Cục chức năng, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.

- Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh):

+ Hội đồng có ít nhất là 09 thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, ra Quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

+ Thành phần Hội đồng gồm có:

Phó Chủ tịch tỉnh phụ trách văn xã là Chủ tịch Hội đồng.

Giám đốc Sở Y tế là Phó Chủ tịch Hội đồng.

Các uỷ viên gồm: Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các Phó Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành y tế tỉnh, Trưởng một số phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, một số Giám đốc Bệnh viện thuộc tỉnh, các Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có).

c) Hội đồng cấp Nhà nước:

Hội đồng cấp Nhà nước được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có nhiệm vụ xét, trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.

3. Quy định về cấp Hội đồng ở các Bộ có Y tế ngành.

a) Các Bộ thành lập Hội đồng cấp Bộ và Hội đồng cấp cơ sở gồm: Bộ Công An; Bộ Quốc phòng; Bộ Giao thông Vận tải. Mỗi đơn vị trực thuộc Bộ thành lập một Hội đồng cấp cơ sở; Bộ chủ quản thành lập Hội đồng cấp Bộ.

b) Các Bộ, ngành khác ngoài các Bộ quy định tại điểm a khoản này có Y tế ngành thành lập các Hội đồng cấp cơ sở cho Y tế ngành mình. Hồ sơ đề nghị của các Hội đồng cấp cơ sở của các Bộ, ngành này gửi về Hội đồng của Bộ Y tế để xét ở cấp Bộ.

4. Quy định đối với các cơ quan, đơn vị không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở.

Trường hợp những cơ quan, đơn vị không đủ thành phần hoặc điều kiện để thành lập Hội đồng cấp cơ sở có thể lựa chọn một trong các phương án sau:

a) Thủ trưởng đơn vị làm công văn trình Chủ tịch Hội đồng cấp trên quyết định để bố trí bầu ghép tại cơ quan, đơn vị khác.

b) Các thầy thuốc công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có thể tham gia bầu tại Hội đồng mở rộng do Sở Y tế tổ chức.

c) Các thầy thuốc công tác tại các bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân có thể tham gia bầu tại Hội đồng mở rộng do Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở.

IV. QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ:

1. Bước 1: Chuẩn bị ở cấp cơ sở.

Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở tổ chức cuộc họp liên tịch giữa Đảng, Chính quyền, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của đơn vị để phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị quán triệt tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởngvà tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này; xây dựng kế hoạch triển khai và thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc ở đơn vị.

2. Bước 2: Đề cử.

a) Sau khi đã nghiên cứu, thảo luận và nắm vững các văn bản quy định về xét tặng danh hiệu thầy thuốc, thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thông báo và hướng dẫn các khoa, phòng, vụ, cục, trung tâm, trạm đề