Số hiệu | 209/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 20/08/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 209/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí\r\n Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị lớn, tập trung\r\nđông dân cư, cùng với sự phát triển về nhiều mặt của tiến trình đổi mới, hội nhập\r\nkinh tế và mở rộng giao lưu quốc tế, quan hệ xã hội và địa bàn hoạt động của từng\r\ncá nhân được mở rộng, theo đó, tình hình hoạt động các loại tội phạm, đặc biệt\r\nlà tội phạm và tệ nạn ma túy luôn phát sinh nhiều thách thức mới và tiềm ẩn\r\nnguy cơ, diễn biến phức tạp.
\r\n\r\nNăm 2011 là thời điểm chuyển tiếp chuẩn bị triển\r\nkhai thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng\r\nChính phủ và Kế hoạch số 07/KH-UBQG-BCA ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công\r\nan về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn\r\n2012 - 2015, Thành phố đã phát hiện, xử lý 1.514 vụ (tăng 18,67% so với cùng kỳ\r\nnăm trước), bắt 2.849 tên mua bán ma túy, tàng trữ, sử dụng trái phép các chất\r\nma túy, thu giữ 10,1kg heroin; 12,38kg và hơn 30 ngàn viên ma túy tổng hợp. Từ\r\nnăm 2012 đến nay, Thành phố đã phát hiện 6.107 vụ mua bán, vận chuyển, tàng trữ,\r\nsử dụng trái phép các chất ma túy, xử lý 12.355 đối tượng (tăng 17,99% so với\r\ncùng thời gian trước đó), trong đó thu, giữ hơn 133kg ma túy tổng hợp (tăng hơn\r\n5 lần) và hơn 66 kg heroin (tăng hơn 2,6 lần). Các băng nhóm, đường dây tội phạm\r\nma túy có liên quan đến tội phạm hình sự và tàng trữ vũ khí hình thành nhanh, tổ\r\nchức mạng lưới linh hoạt nhưng chặt chẽ, cùng lúc buôn bán nhiều loại ma túy chứ\r\nkhông đơn thuần mua bán chuyên về heroin hoặc ma túy tổng hợp như trước đây.
\r\n\r\nNguồn ma túy thẩm lậu vào Thành phố chủ yếu vẫn từ\r\ncác tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Nghệ An, Hải Phòng...) và tuyến biên giới Tây Nam -\r\nCampuchia. Nổi lên là tội phạm ma túy do người gốc Phi điều hành các đường dây\r\nvận chuyển ma túy trên các tuyến hàng không từ nước ngoài vào Việt Nam và đi nước\r\nthứ ba đang hết sức quan ngại. Mặt khác, tình hình điều chế, sản xuất ma túy tổng\r\nhợp ngay trong địa bàn Thành phố bắt đầu xuất hiện từ năm 2011 và tiếp tục phát\r\nsinh bằng việc chiết xuất tiền chất ma túy từ các loại tân dược, sử dụng công\r\nnghệ đơn giản theo các công thức hóa học trên mạng Internet hoặc sử dụng trực\r\ntiếp tiền chất ma túy Pseudoephedrin, Ephedrin trên thị trường tự do kết hợp với\r\nhóa chất khác để điều chế ma túy tổng hợp, trong khi công tác quản lý tiền chất\r\nma túy, nhất là tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế còn nhiều bất cập, dẫn đến\r\nviệc có dấu hiệu nhập, mua tiền chất để sản xuất thuốc nhưng lại không thấy\r\ntiêu thụ trên thị trường nội địa. Việc mua bán, sử dụng ma túy nhỏ lẻ tại cộng\r\nđồng dân cư, nơi công cộng, vũ trường, quán bar, nhà hàng vẫn còn diễn ra; đặc\r\nbiệt là tình trạng số đối tượng sử dụng ma túy ngày càng tăng, phần lớn là\r\nthanh thiếu niên sử dụng ma túy tổng hợp (số người nghiện ma túy tăng bình quân\r\nhàng năm là 11,49%, trong đó: năm 2011 là 13.127 người; năm 2012 là 15.887 người;\r\nnăm 2013 là 17.744 người; năm 2014 là 19.213 người và đến tháng 6 năm 2015 là\r\n20.168 người). Tình hình trên luôn đặt ra những thách thức lớn đối với công tác\r\nphòng, chống ma túy nói riêng và công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn\r\nxã hội trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\nII. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN\r\nCHƯƠNG TRÌNH:
\r\n\r\n1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực\r\nhiện:
\r\n\r\n- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1001/QĐ-TTg\r\nngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 215/KH-BCA-C11\r\nngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ Công an và Chương trình hành động số 49-CTr/TU\r\nngày 08 tháng 4 năm 2009 của Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nđã ban hành Kế hoạch số 3937/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 về tổ chức thực\r\nhiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định\r\nhướng đến năm 2030” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức Hội nghị cán\r\nbộ chủ chốt để quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo nêu trên;\r\ntrong đó, xác định mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2015 là: (1) Phấn đấu đạt\r\n30% số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; không có xã, phường, thị trấn\r\ntrọng điểm về ma túy loại 1 và loại 2 theo Quyết định 3122/QĐ-BCA; (2) Kiềm chế,\r\nkéo giảm 15% số người nghiện; (3) giảm 10% số người tái nghiện so với năm 2011;\r\n(4) 70% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; (5) 65% số người nghiện\r\nma túy được điều trị cai nghiện và 65% người nghiện ma túy đủ điều kiện được học\r\nnghề; (6) từ 60% đến 65% số trường học phổ thông không có tệ nạn ma túy. Tại Hội\r\nnghị triển khai thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma\r\ntúy”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã tổ chức cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,\r\nhuyện ký cam kết về thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma\r\ntúy, mại dâm và xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy,\r\nmại dâm theo Kế hoạch đã đề ra.
\r\n\r\n- Để nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong\r\nphòng, chống tội phạm ma túy và xử lý kiên quyết các loại tệ nạn xã hội, Thành ủy,\r\nỦy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo chính quyền quận, huyện, phường, xã, thị\r\ntrấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể các cấp đẩy mạnh cuộc\r\nvận động “xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy”,\r\nphong trào toàn dân tham gia tố giác tội phạm, tích cực hỗ trợ lực lượng chuyên\r\ntrách trong công tác kiểm soát ma túy, quản lý, vận động, giáo dục người sau\r\ncai nghiện hoặc đối tượng có nguy cơ cao phát sinh nghiện ma túy tại gia đình,\r\nkhu dân cư, trong trường học... nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị\r\ntrong công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn, tụ điểm phức tạp về ma túy; kiềm\r\nchế sự gia tăng người nghiện mới, hạn chế tái nghiện.
\r\n\r\n- Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ chỉ đạo\r\ncủa Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã triển khai nhiều văn bản chỉ đạo như: Kế hoạch số\r\n3852/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 về triển khai thực hiện Chương trình hành\r\nđộng số 26-CTr/TU ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực\r\nhiện Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối\r\nvới phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Quyết định\r\nsố 5952/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 về ban hành Kế hoạch cai nghiện phục\r\nhồi, quản lý sau cai nghiện ma túy từ nay đến năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ\r\nChí Minh; Quyết định số 5928/QĐ-UB ngày 20 tháng 11 năm 2012 về ban hành Kế hoạch\r\nthực hiện việc xã hội hóa Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện\r\nbằng thuốc Methadone giai đoạn 2012 - 2015; Quyết định số 6703/QĐ-UB ngày 28\r\ntháng 12 năm 2012 về phê duyệt Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng\r\nđồng giai đoạn 2012 - 2015”, Quyết định số 6045/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm\r\n2014 về việc phê duyệt đề án “Quản lý, cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý cho\r\nngười nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định tại các cơ sở cai xã hội trong\r\nthời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp\r\nđưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”,... Thường\r\nxuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật phòng, chống ma\r\ntúy, chú trọng việc sơ kết, tổng kết thực tiễn và đảm bảo thực hiện nghiêm túc\r\nchế độ báo cáo theo quy định, kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ các khó\r\nkhăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại địa phương; xác định việc thực hiện\r\ncông tác phòng, chống ma túy tại các cơ quan, đơn vị là một tiêu chí để đánh\r\ngiá chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, bình xét thi đua và khen thưởng\r\nhàng năm; kiên quyết xử lý trách nhiệm người đứng đầu địa phương do thiếu trách\r\nnhiệm để xảy ra tệ nạn ma túy kéo dài hoặc phát sinh thêm trên địa bàn, khen\r\nthưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để đưa công tác\r\nphòng, chống ma túy đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
\r\n\r\n2. Công tác tuyên truyền phòng\r\nngừa tệ nạn ma túy:
\r\n\r\nCông tác tuyên truyền, vận động nhân dân về phòng, chống\r\nma túy luôn được tập trung đẩy mạnh và đổi mới cả về nội dung, hình thức và\r\nphương pháp tuyên truyền; kết hợp với công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn,\r\nxây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm và lồng\r\nghép với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân\r\ncư”; tăng cường phối hợp, ký kết và thực hiện các nghị quyết liên tịch để xây dựng\r\nphong trào trong các tầng lớp nhân dân; chú trọng xây dựng và củng cố lực lượng\r\nnòng cốt làm công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở; tập trung xây dựng,\r\nphát triển và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các hình thức tự quản,\r\ntự phòng ngừa của nhân dân về an ninh trật tự có hiệu quả, kết hợp với phong\r\ntrào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư... Qua tuyên truyền\r\nvận động, nhân dân đã cung cấp cho cơ quan Công an 85.722 tin có giá trị, giúp\r\nxác minh làm rõ 22.831 vụ việc, bắt giữ và xử lý 33.263 đối tượng, thu hồi tài\r\nsản trị giá trên 56 tỷ đồng. Nhân dân đã vận động 312 đối tượng ra đầu thú,\r\ncung cấp thông tin bắt giữ 622 đối tượng truy nã; trực tiếp bắt 2.337 vụ việc\r\nvi phạm pháp luật với 3.434 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá trên 21 tỷ đồng;\r\nđã xuất hiện nhiều gương quần chúng mưu trí dũng cảm tham gia truy bắt bọn tội\r\nphạm, góp phần vào việc đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố. Đã có\r\n2.484 tập thể và 13.752 cá nhân được khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo\r\nvệ an ninh Tổ quốc.
\r\n\r\nNgoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công\r\nan Thành phố phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố chỉ đạo ký kết\r\nkế hoạch liên tịch giữa các ngành tại cấp quận, huyện, phường, xã, thị trấn về\r\nphòng, chống tội phạm và ma túy; triển khai kế hoạch chuyên sâu về phát huy vai\r\ntrò làm chủ của nhân dân trong phòng, chống ma túy trên địa bàn phường, xã, thị\r\ntrấn; quản lý giáo dục đối tượng; thường xuyên củng cố lực lượng an ninh cơ sở,\r\nthành lập lực lượng bảo vệ dân phố tham gia hoạt động tuần tra bảo đảm an ninh\r\ntrật tự địa bàn, khu phố; huy động và phân công các ban, ngành, đoàn thể (Đoàn\r\nThanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân) tham gia quản lý,\r\ngiáo dục đối tượng vi phạm theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12\r\nnăm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã,\r\nphường, thị trấn. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức giáo dục, tập huấn\r\nvà tuyên truyền phòng, chống ma túy đến giáo viên, học sinh, sinh viên các trường\r\nhọc; đẩy mạnh phong trào “Vì mái trường không có ma túy” với nhiều hình thức:\r\nbáo cáo chuyên đề về phòng, chống ma túy, tổ chức tham quan các cơ sở cai nghiện,\r\nsản xuất các phim phóng sự, tổ chức viết báo tường, thi vẽ tranh cổ động, dựng\r\ncác pano, áp phích tuyên truyền về phòng, chống ma túy... Kết quả đã tổ chức\r\n13.914 cuộc tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên,\r\nhội viên, học sinh, sinh viên, hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về\r\ncác chủ trương của Nhà nước liên quan đến công tác phòng, chống ma túy và tệ nạn\r\nxã hội, kết hợp tổ chức vận động tham gia tố giác, cung cấp thông tin các loại\r\ntội phạm; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, hung khí, vật liệu nổ, vận động\r\ncác đối tượng truy nã ra đầu thú và tham gia giữ gìn an ninh trật tự tại cộng đồng\r\ndân cư với 953.829 lượt người tham dự, phát hành 1.204.727 tài liệu tuyên truyền,\r\nlắp đặt 2.127 panô, khẩu hiệu các loại liên quan đến công tác phòng, chống ma\r\ntúy, mại dâm ở cộng đồng dân cư. Tổ chức 1.186 cuộc tọa đàm, hội thảo chuyên đề\r\nthông tin về tình hình tội phạm, cách nhận biết các thủ đoạn hoạt động của tội\r\nphạm.
\r\n\r\n3. Công tác đấu tranh phòng chống\r\ntội phạm ma túy:
\r\n\r\n- Với vai trò chủ công, nòng cốt trong công tác\r\nphòng, chống ma túy, Công an Thành phố đã triển khai nhiều kế hoạch phối hợp với\r\nlực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng Thành phố và các ngành chức năng liên\r\nquan chủ động tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung đấu tranh với các đường\r\ndây, tổ chức mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sản xuất trái phép các chất ma túy,\r\nsố đối tượng tổ chức chứa chấp sử dụng và sử dụng ma túy; xác minh thu thập tài\r\nliệu các nhóm đối tượng, đường dây nghi vấn mua bán ma túy xuất phát từ các tỉnh\r\nphía Bắc, Tây Nam bộ, các đối tượng Việt kiều và người nước ngoài nhất là người\r\ngốc Châu Phi, Campuchia... Liên tục mở các cao điểm tấn công trấn áp tội phạm\r\nma túy và tập trung chuyển hóa các địa bàn phức tạp về ma túy; đẩy mạnh công\r\ntác xây dựng phường, xã, thị trấn không có ma túy; huy động lực lượng triển\r\nkhai các biện pháp nghiệp vụ để tập trung triệt phá, bóc gỡ các tổ chức đường\r\ndây ma túy lớn.
\r\n\r\nKết quả từ năm 2011 đến tháng 5 năm 2015 đã điều\r\ntra khám phá 7.799 vụ (so với thời gian cùng kỳ tăng 2.093 vụ = 36,68%), bắt\r\n15.509 tên (tăng 3.081 tên = 24,798%), trong đó có 6.230 vụ, với 10.376 tên mua\r\nbán, tàng trữ, vận chuyển và 1.569 vụ, với 5.133 tên tổ chức, sử dụng các chất\r\nma túy. Đã khởi tố 5.492 vụ, với 7.460 tên; xử lý hành chính 2.307 vụ, với\r\n8.049 tên. Thu giữ 76,608kg heroin; 21,544kg cần sa; 1,012kg thuốc phiện;\r\n13,10kg cocain; 146,559kg ma túy tổng hợp; 47,345kg và 36.898 viên ma túy tổng\r\nhợp; 53 khẩu súng, 468 viên đạn các loại, 5.046 xe gắn máy, 8.106 điện thoại di\r\nđộng, hơn 48 tỷ đồng, 770.000 USD cùng nhiều công cụ, phương tiện phạm tội\r\nkhác.
\r\n\r\n- Cục Hải quan Thành phố chỉ đạo tập trung kiểm tra\r\nnhằm phát hiện hoạt động vận chuyển trái phép ma túy, kiểm tra việc xuất nhập\r\nkhẩu tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; đã phát hiện, bắt giữ và\r\ngiao Công an Thành phố 44 vụ, với 45 đối tượng, thu giữ trên 20,55kg heroin;\r\n70,39kg Methamphetamin; 15,5 kg Cocain; 47,329kg PSE. Ngoài ra Cục Hải quan\r\nThành phố còn phát hiện 02 vụ nhập khẩu 02 lô hàng hạt cây anh túc (01 vụ 500\r\ngram hạt cây anh túc nhập qua đường chuyển phát nhanh DHL và 01 vụ 18 tấn hạt\r\ncây anh túc nhập khẩu vào kho Ngoại quan Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn Khu vực\r\n2).
\r\n\r\n- Bộ đội Biên phòng Thành phố qua công tác nghiệp vụ\r\nđã chủ động thu thập thông tin, tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn quản\r\nlý và tham gia truy quét trên bộ, trên sông, trên biển những địa bàn trọng điểm\r\ntập trung đối tượng nghiện và có dấu hiệu mua bán, tàng trữ trái phép các chất\r\nma túy, qua đó đã xác lập và khám phá 01 chuyên án, bắt khởi tố 01 đối tượng\r\nchuyển Công an huyện Cần Giờ thụ lý; phát hiện và xử lý 09 vụ, với 15 đối tượng\r\ncó hành vi mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy.
\r\n\r\n4. Công tác quản lý, xử lý người\r\nnghiện ma túy:
\r\n\r\na) Công tác rà soát người nghiện:
\r\n\r\nTính đến thời điểm tháng 6 năm 2015, trên địa bàn\r\nThành phố có 20.168 người nghiện ma túy, tăng 4,97% so với năm 2014 và tăng\r\n53,64% so với năm 2011. Qua phân tích số liệu trên cho thấy, số người nghiện thống\r\nkê tại địa bàn Thành phố có những đặc điểm như sau:
\r\n\r\n- Trong cơ cấu người nghiện ma túy hiện hành, tỷ lệ\r\nnam giới chiếm tỷ lệ 89,44%; số người nghiện trong độ tuổi từ 18 trở lên chiếm\r\ntỷ lệ 96,81%; số người nghiện không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn\r\nđịnh chiếm tỷ lệ 75,48%. về thành phần chỉ có 18,02% người nghiện là học sinh,\r\nsinh viên, cán bộ, công nhân; 67,49% người nghiện đã bị xử lý hành chính về ma\r\ntúy hoặc có tiền án các tội về ma túy. Số tái nghiện là 14.948 người, chiếm\r\n77,8% tổng số người nghiện, trong đó số đã cai nghiện một lần chiếm 55,16%, lần\r\nthứ hai chiếm 18,13%, lần thứ ba chiếm 3,05% và lần thứ tư trở lên chiếm 1,13%.\r\nTừ cơ cấu người nghiện cho thấy đa số người ma túy là những người không có việc\r\nlàm ổn định, là người lao động tự do không có thu nhập ổn định và chính đáng,\r\ncó tiền án, tiền sự về ma túy nên dễ bị lôi kéo và có nguy cơ tha hóa, vi phạm\r\npháp luật hình sự.
\r\n\r\n- Tỷ lệ người có nhân khẩu thường trú từ các tỉnh,\r\nthành phố khác hoặc có nhân khẩu thường trú tại Thành phố nhưng không cư trú\r\nthường xuyên tại nơi thường trú hoặc không có nơi cư trú nhất định chiếm hơn\r\n60%, làm cho công tác quản lý rất khó khăn, nhất là trong điều kiện công tác quản\r\nlý nhà nước về trật tự xã hội còn nhiều bất cập.
\r\n\r\n- Số người nghiện ma túy được phát hiện, quản lý và\r\nđiều trị chủ yếu là người nghiện sử dụng heroin, chiếm tỷ lệ 78,73%; số người\r\nnghiện ma túy tổng hợp chiếm tỷ lệ 17,58%; còn lại là người nghiện các loại ma\r\ntúy khác. Đây là số liệu phân tích tương đối do có xu hướng người nghiện sử dụng\r\ncùng thời gian nhiều loại ma túy và phương thức sử dụng tùy thuộc vào nguồn\r\ncung và điều kiện cụ thể.
\r\n\r\n- Trong những năm gần đây, lượng ma túy tổng hợp\r\nthu giữ của các cơ quan chức năng ngày càng tăng (bình quân trong 05 năm gần\r\nđây tăng 85%) và phân tích dựa trên sai lệch tỷ lệ cai nghiện ma túy tổng hợp tự\r\nnguyện và cai nghiện ma túy tổng hợp bắt buộc cho thấy khả năng sót lọt người\r\nnghiện, nhất là nghiện ma túy tổng hợp còn rất cao.
\r\n\r\n- Qua thống kê cho thấy, thực trạng người nghiện phạm\r\ntội chiếm tỷ lệ cao trong thành phần đối tượng gây án, nhất là các loại án xâm\r\nphạm tài sản (trộm cắp, cướp giật...); đáng chú ý xảy ra một số vụ án giết người\r\ndo đối tượng nghiện ma túy tổng hợp, có dấu hiệu loạn thần gây ra, điển hình\r\nnhư: vụ Nguyễn Quang Mạnh đột nhập vào nhà chị Lê Mỹ Nguyệt lấy trộm tài sản,\r\nchị Nguyệt phát hiện, tri hô đã bị tên Mạnh dùng dao đâm nhiều nhát làm chị\r\nNguyệt tử Vong (xảy ra ngày 04 tháng 10 năm 2013 tại Phường 7, Quận 10); hoặc vụ\r\nĐặng Văn Tuấn sau khi sử dụng ma túy đá cùng với chị Bùi Thị Mỹ Hạnh đã giết chết\r\nnạn nhân rồi phân xác đưa đi phi tang (xảy ra ngày 28 tháng 9 năm 2014 tại Quận\r\n1).
\r\n\r\nb) Công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện:
\r\n\r\n- Đã xác lập hồ sơ đối với 5.126 lượt người nghiện\r\nđưa vào quản lý giáo dục tại địa phương theo Nghị định số, 163/2003/NĐ-CP của\r\nChính phủ (năm 2011 là 1.266 lượt người; năm 2012 là 1.334 lượt người; năm 2013\r\nlà 1.994 lượt người; năm 2014 là 532 lượt người). Lập hồ sơ đưa 14.105 lượt người\r\nnghiện đưa đi chữa bệnh bắt buộc theo Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và Nghị định\r\nsố 221/20013/NĐ-CP của Chính phủ (năm 2011 là 4.411 lượt người; năm 2012 là\r\n5.527 lượt người; năm 2013 là 4.167 lượt người). Riêng năm 2014 chưa triển khai\r\nthực hiện việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện\r\nvào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định mới của Luật Xử lý vi phạm hành\r\nchính năm 2012 do chưa có văn bản hướng dẫn của ngành tư pháp cũng như các điều\r\nkiện đảm bảo vệ nhân lực, vật lực của chính quyền Thành phố.
\r\n\r\nThực hiện Nghị quyết số 77/2013/QH13 ngày 10 tháng\r\n11 năm 2014 của Quốc hội và Công văn số 2298/TTg-KGVX ngày 14 tháng 11 năm 2014\r\ncủa Thủ tướng Chính phủ về áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai\r\nnghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã thành\r\nlập 03 cơ sở xã hội để tổ chức quản lý, điều trị nghiện (với quy mô điều trị\r\n2,500 người) và chỉ đạo mở đợt cao điểm kiểm tra, xử lý người nghiện ma túy\r\nkhông có nơi cư trú ổn định. Qua hơn 06 tháng - thực hiện (từ ngày 05 tháng 12\r\nnăm 2014 đến ngày 30 tháng 6 năm 2015), Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đã\r\nban hành 4.246 quyết định đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định\r\nvào các cơ sở xã hội để quản lý, cắt cơn giải độc và tư vấn tâm lý. Tòa án nhân\r\ndân các quận, huyện đã ra 2.667 quyết định áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở\r\ncai nghiện bắt buộc (chiếm 62,81% số người đưa vào cơ sở xã hội); hiện đã đưa\r\n2.517 người nghiện ma túy thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án\r\nnhân dân tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, chiếm tỷ lệ 94,38% so với số người\r\ncó quyết định áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
\r\n\r\nTỷ lệ người nghiện bị áp dụng các biện pháp cai\r\nnghiện theo quy định so với tổng số người nghiện bình quân hàng năm chiếm\r\n52,66%, trong đó:
\r\n\r\nSố người nghiện ma túy (gốc Opiat) tham gia chương\r\ntrình hàng năm đều tăng cụ thể năm 2010 là 872 người; năm 2011 là 1.185 người;\r\nnăm 2012 là 1.335 người; năm 2013 là 1.446 người; năm 2014 là 1.998 người và 6\r\ntháng đầu năm 2015 là 2.276 người. Số bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc\r\nMethadone đã tuân thủ quy trình điều trị, có chuyển biến tích cực về tâm lý, sức\r\nkhỏe ổn định, tỷ lệ heroin trong nước tiểu của các bệnh nhân ở giai đoạn duy\r\ntrì giảm cho thấy điều trị bằng thuốc Methadone có hiệu quả trong việc chống\r\ntái sử dụng heroin và các chất dạng thuốc phiện. Chương trình đã nhận được sự\r\nquan tâm đồng thuận cao của các cấp chính quyền và nhân dân Thành phố. Thành phố,\r\nngày càng tạo được sự tin tưởng, thu hút người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
\r\n\r\n5. Công tác đấu tranh chuyển\r\nhóa địa bàn, tụ điểm:
\r\n\r\nVới vai trò nòng cốt trong công tác phòng chống ma\r\ntúy, lực lượng Công an Thành phố đã chủ động rà soát, xác định 147 tuyến, địa\r\nbàn, tụ điểm, điểm phức tạp, về ma túy và phối các ban, ngành, đoàn thể có liên\r\nquan tập trung đấu tranh chuyển hóa 101 địa bàn, tụ điểm, đạt tỷ lệ 68,7%. Qua\r\nđó đã điều tra, khám phá 1.271 vụ, bắt khởi tố 1.138 bị can; xử lý hành chính\r\n1.173 đối tượng, góp phần quan trọng trong công tác đấu tranh, chuyển hóa các tụ\r\nđiểm phức tạp về mua bán, sử dụng ma túy. Tuy nhiên, kết quả phân loại 322 phường,\r\nxã, thị trấn (24 quận, huyện) theo tiêu chí quy định tại Quyết định số\r\n3122/2010/QĐ-BCA của Bộ Công an trong các năm 2011 - 2013 có xu hướng gia tăng\r\ntừ địa bàn ít phức tạp lên địa bàn phức tạp với mức độ cao hơn. Đặc biệt, năm\r\n2014 sau khi tổng rà soát, thống kê người nghiện trên địa bàn Thành phố với số\r\nngười nghiện gia tăng đột biến nên số địa bàn trọng điểm về ma túy gia tăng cao\r\nhơn; một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do có nhiều tiêu chí\r\nđánh giá, phân loại khác nhau nên việc đánh giá, phân loại địa bàn còn khác\r\nnhau, không thống nhất và chưa sát với thực trạng địa bàn. Tính chất địa bàn, tụ\r\nđiểm phức tạp về ma túy chủ yếu được hình thành tại các khu vực giải tỏa, các\r\nkhu nhà tạm bợ trong khu dân cư, khu vực có nhiều hẻm nhỏ, chằng chịt, khu lấn\r\nchiếm kênh rạch, khu vực phức tạp này để hoạt động, dễ đối phó với lực lượng chức\r\nnăng truy bắt; trong khi đó công tác phòng, chống ma túy có lúc, có nơi còn thiếu\r\nđồng bộ (vẫn từ 02 vấn đề cơ bản là triệt xóa hoặc đẩy đuổi tạm thời người nghiện\r\ncầu và tội phạm cung ma túy), chưa được triển khai thường xuyên, liên tục nên kết\r\nquả giải quyết tại một số tụ điểm phức tạp không triệt để, thiếu lực lượng chốt\r\ngiữ sau khi chuyển hóa nên tình hình mua bán, sử dụng ma túy vẫn tái diễn, mặc\r\ndù đã phát hiện xử lý nhiều vụ, nhiều đối tượng vi phạm pháp luật, nhất là các\r\ntụ điểm phức tạp có quy mô lớn, tồn tại nhiều năm qua như: hẻm 290 Phường 12,\r\nQuận 8 (hầu hết các hộ gia đình đều có liên quan về ma túy) hoặc khu vực cầu vượt\r\nAn Sương là địa bàn giáp ranh địa giới hành chính các Quận 12, quận Tân Bình và\r\nhuyện Hóc Môn.
\r\n\r\n6. Công tác kiểm tra, xử lý trồng\r\ncây có chứa chất ma túy:
\r\n\r\nDo không phải là địa bàn trọng điểm có người dân và\r\ndiện tích đất nông nghiệp có tập quán trồng cây có chất ma túy để sinh nhai nên\r\ndiễn biến tình hình này tại địa bàn Thành phố không phức tạp. Từ năm 2011 đến\r\nnay, qua kiểm tra, rà soát đã phát hiện 02 trường hợp trồng cây cần sa cụ thể:\r\nnăm 2012 phát hiện 01 trường hợp trồng cây cần sa tại ấp Vườn Trầu, xã Phước Thạnh,\r\nhuyện Củ Chi với trọng lượng 33,5 kg tươi (28kg thân cây và 5,5kg gốc cây), năm\r\n2014 phát hiện 01 trường hợp trồng cây cần sa tại phường Hiệp Bình Chánh, quận\r\nThủ Đức với số lượng 37 cây; kết quả đã xử lý tiêu hủy theo quy định. Việc trồng\r\ncây cần sa chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu nghiện của cá nhân hoặc làm dược liệu.
\r\n\r\nHàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục chỉ đạo\r\ncác Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện theo chức năng, nhiệm\r\nvụ được giao tăng cường công tác tuyên truyền vận động, tổ chức kiểm tra, quản\r\nlý chặt chẽ, kịp thời phát hiện, xóa bỏ việc trồng và tái trồng cây có chứa chất\r\nma túy.
\r\n\r\n7. Quan hệ hợp tác quốc tế\r\ntrong phòng, chống ma túy:
\r\n\r\nThực hiện chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế, Thành\r\nphố đã tập trung chỉ đạo triển khai các hoạt động thu hút nguồn tài trợ, tiếp\r\nnhận hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế, thực hiện\r\ncác dự án hợp tác quốc tế trên lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS, các Chương trình\r\ncan thiệp giảm tác hại trên nhóm nghiện chích ma túy, Chương trình hỗ trợ điều\r\ntrị nghiện ma túy và Chương trình điều trị Methadone. Được sự hỗ trợ kỹ thuật,\r\nkinh phí từ Quỹ cứu trợ khẩn cấp của Mỹ, Ngân hàng Thế giới, Bộ Phát triển quốc\r\ntế Vương quốc Anh, Thành phố đã triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ\r\nchức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội\r\nngũ cán bộ các cấp, xây dựng mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng, tập huấn chuyên\r\nmôn cho lực lượng cán sự xã hội tình nguyện, cán bộ phụ trách phòng, chống ma\r\ntúy tại phường, xã, thị trấn. Hàng năm, tiếp cận và phân phát miễn phí hơn 02\r\ntriệu bơm kim tiêm sạch cho các đối tượng nghiện chích ma túy trong cộng đồng,\r\nkéo giảm tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm nghiện chích ma túy (năm 2012 tiếp cận 8.344\r\nlượt người nghiện; năm 2013 tiếp cận 8.378 lượt người nghiện; năm 2014 tiếp cận\r\n9.639 lượt người nghiện và 6 tháng đầu năm 2015 tiếp cận 8.616 lượt người nghiện).
\r\n\r\nNgoài ra, để tăng cường công tác đối ngoại và hợp\r\ntác quốc tế của lực lượng Công an nhân dân trong tình hình mới, Công an Thành\r\nphố tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các hiệp định hợp tác của Bộ Công an\r\nđã ký kết với Bộ Công an các nước về chống tội phạm qua biên giới, các ký kết hợp\r\ntác về hỗ trợ tư pháp, trao đổi kinh nghiệm đào tạo với các nước. Trong thời\r\ngian qua, Thành phố đã tiếp đón trên 50 đoàn khách quốc tế, gồm: Bộ Công an\r\nLào, Trung Quốc, Công an Campuchia và Tổng lãnh sự, các nhân viên an ninh, đại\r\ndiện Văn phòng Cảnh sát của các nước (Anh, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,\r\nSingapore...) đến thăm và làm việc, trao đổi kinh nghiệm trong công tác đấu\r\ntranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức...\r\nqua đó phối hợp, chia sẻ thông tin, học tập kinh nghiệm và tìm hiểu các phương\r\ntiện khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động phòng, chống ma túy.
\r\n\r\n8. Công tác quản lý, sử dụng\r\nkinh phí thực hiện chương trình:
\r\n\r\nTừ năm 2011 - 2015, nguồn kinh phí thực hiện chương\r\ntrình quốc gia phòng, chống ma túy do Trung ương cấp và Quỹ phòng, chống tội phạm\r\nkết dư là 71,479 tỷ đồng (năm 2011 là 12 tỷ đồng; năm 2012 là 17 tỷ đồng; năm\r\n2013 là 24,679 tỷ đồng; năm 2014 là 8,9 tỷ đồng và năm 2015 là 8,9 tỷ đồng),\r\ntrong đó kinh phí phân bổ cho công tác cai nghiện là 7,460 tỷ đồng, chiếm\r\n10,41% nguồn kinh phí do Trung ương cấp (không kể chi phí điều trị thay thế bằng\r\nkinh phí phòng, chống HIV/AIDS và chi sự nghiệp, đầu tư từ ngân sách Thành phố).
\r\n\r\nỦy ban nhân dân Thành phố đã giao Công an Thành phố\r\n(Thường trực Ban Chỉ đạo 138/TP) là đầu mối quản lý, đề xuất phân bổ kinh phí\r\ncho các Sở - ngành, Đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện sử dụng\r\ntrong công tác đấu tranh phòng, chống ma túy gồm: công tác đấu tranh chuyển hóa\r\nđịa bàn; công tác tuyên truyền vận động nhân dân; công tác cai nghiện ma túy,\r\ntruy tìm các đối tượng trốn trường, trung tâm cai nghiện; công tác tổ chức, quản\r\nlý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghiện và sau cai nghiện...Trong\r\nthời gian qua, việc quản lý và sử dụng Quỹ đảm bảo tiết kiệm, chặt chẽ, đúng\r\nnguyên tắc, mục đích và đúng chế độ, phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động\r\nphòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh.
\r\n\r\nTuy nhiên, trước thực trạng tội phạm và tệ nạn ma\r\ntúy vẫn diễn biến ngày càng phức tạp, số lượng người nghiện ma túy nhiều và có\r\nxu hướng gia tăng, địa bàn trọng điểm về ma túy (theo tiêu chí quy định tại Quyết\r\nđịnh số 3122/2010/QĐ-BCA của Bộ Công an) có chiều hướng tăng đều hàng năm từ địa\r\nbàn có độ phức tạp thấp lên địa bàn phức tạp cao hơn, nhưng nguồn kinh phí từ\r\nTrung ương cấp về địa phương thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc\r\ngia phòng, chống ma túy lại giảm nên không đảm bảo yêu cầu triển khai thực hiện\r\ncác dự án của Chương trình.
\r\n\r\nIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC\r\nKINH NGHIỆM:
\r\n\r\n1. Đánh giá chung:
\r\n\r\nQuán triệt chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực\r\nhiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy trong\r\ngiai đoạn 2012 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố (Ban Chỉ đạo 138/TP) đã tập\r\ntrung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, huy động được sức mạnh tổng\r\nhợp của toàn hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma\r\ntúy; đã phát hiện, ngăn chặn, triệt phá nhiều tổ chức, đường dây mua bán, vận\r\nchuyển trái phép các chất ma túy có quy mô lớn, tính chất và mức độ nghiêm trọng;\r\nxử lý nhiều vụ mua bán lẻ ma túy tại địa bàn dân cư. Những vấn đề mới phát\r\nsinh, phương thức thủ đoạn mới về tội phạm và tệ nạn ma túy phần lớn xuất hiện\r\nđầu tiên tại Thành phố và được nhanh chóng phát hiện, kịp thời có biện pháp giải\r\nquyết nên hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy ngày càng\r\nđược nâng cao; góp phần quan trọng trong việc tăng cường quản lý nhà nước về trật\r\ntự an toàn xã hội, kiềm chế sự gia tăng tội phạm ma túy và người nghiện ma túy;\r\ngiải quyết có hiệu quả các địa bàn, tụ điểm phức tạp về ma túy. Tuy nhiên,\r\nthách thức lớn nhất hiện nay là xu hướng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng\r\nma túy tổng hợp ngày càng gia tăng cùng với thực trạng người nghiện ma túy tổng\r\nhợp cũng ngày càng tăng; vì vậy một số chỉ tiêu đề ra chưa đạt yêu cầu (như 30%\r\nsố xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; không có xã, phường, thị trấn\r\ntrọng điểm về ma túy loại 1 và loại 2 theo Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA; kiềm chế,\r\nkéo giảm 15% số người nghiện; giảm 10% số người tái nghiện so với năm 2011);\r\ntrong khi đó, công tác phòng ngừa, đấu tranh và kiểm soát ma túy tại Thành phố\r\nHồ Chí Minh còn bộc lộ những hạn chế và khó khăn, vướng mắc sau đây:
\r\n\r\n- Tình trạng sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh\r\ndịch vụ và tại địa bàn dân cư vẫn còn nhiều; công tác phối hợp lập hồ sơ quản\r\nlý đối tượng nghiện ma túy theo các Nghị định của Chính phủ hiệu quả chưa cao,\r\ncòn nhiều đối tượng nghiện chưa được phát hiện và chưa có hồ sơ quản lý. Công\r\ntác cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng hiệu quả thấp và tỷ lệ tái\r\nnghiện cao. Công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn trọng điểm về ma túy có lúc,\r\ncó nơi chưa quyết liệt, triệt để; tại một số tụ điểm tình hình mua bán, sử dụng\r\nma túy vẫn tái diễn.
\r\n\r\n- Trước thực trạng nhu cầu sử dụng trái phép loại\r\nma túy tổng hợp ngày càng gia tăng, nhất là trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ\r\nnhạy cảm như: nhà hàng, vũ trường, khách sạn, nhà trọ, nhà cho thuê... trong\r\nkhi đó công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này còn nhiều sơ hở, bất cập,\r\ncó lúc còn buông lỏng, chính là điều kiện thuận lợi để tội phạm buôn bán và sử\r\ndụng ma túy tổng hợp gia tăng hoạt động; trong khi đó hiệu quả công tác cai\r\nnghiện, quản lý sau khi hoàn thành cai nghiện nhìn chung chưa cao và đặc biệt\r\nlà chưa có phác đồ điều trị nghiện ma túy tổng hợp đang có nguy cơ gia tăng sử\r\ndụng ngày càng nhiều.
\r\n\r\n- Người sau cai nghiện về địa phương vẫn còn hạn chế\r\nsức khỏe, học vấn, tay nghề... Hoạt động câu lạc bộ, đội nhóm chưa thực sự thu\r\nhút người sau cai nghiện tích cực tham gia, khó khăn về kinh phí, khó khăn\r\ntrong giới thiệu cho vay vốn, không có kế hoạch kinh doanh cụ thể, chỗ làm việc,\r\ndạy nghề... tất cả những yếu tố trên là những trở ngại, cần sự chung tay vào cuộc\r\nmạnh mẽ các Sở - ngành liên quan để làm tốt công tác quản lý sau cai nghiện hiện\r\nnay của địa phương.
\r\n\r\n- Do tâm lý ngán ngại, sợ trả thù nên vẫn còn một bộ\r\nphận nhân dân thụ động trong tham gia tố giác tội phạm ma túy. Mặt khác, do nhận\r\nthức, do hoàn cảnh gia đình, do trình độ văn hóa của một bộ phận dân cư, nhất\r\nlà số thanh thiếu niên còn hạn chế dẫn đến nghiện ngập, trong khi đó sự quản\r\nlý, giám sát của các cơ quan chức năng tại địa phương và gia đình, nhà trường\r\ncó lúc, có nơi còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên, kịp thời.
\r\n\r\n2. Bài học kinh nghiệm:
\r\n\r\n- Phòng, chống và kiểm soát ma túy là nhiệm vụ vừa\r\ncấp bách, vừa thường xuyên, liên tục và lâu dài, vì vậy thực tiễn cho thấy nơi\r\nnào có sự quyết tâm, tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền sẽ quy\r\ntụ được mọi thành phần trong xã hội tham gia, tạo thành một mặt trận rộng lớn\r\ntrong phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, thì ở nơi đó công tác phòng ngừa\r\nvà đấu tranh chóng tội phạm và tệ nạn ma túy có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
\r\n\r\n- Tăng cường xây dựng và củng cố các lực lượng nòng\r\ncốt trong sạch, vững mạnh có tâm huyết, đạo đức, yêu ngành và thật sự có trách\r\nnhiệm trên mọi lĩnh vực công tác; tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đeo bám\r\ntrong tổ chức thực hiện, tập trung giải quyết các vấn đề có trọng tâm, trọng điểm\r\ncả trước mắt và lâu dài, không chùn bước trước những khó khăn, thách thức sẽ tạo\r\nthành một mặt trận rộng lớn trong đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn ma\r\ntúy.
\r\n\r\nIV. ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN\r\n2016 - 2020 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
\r\n\r\n1. Dự báo tình hình:
\r\n\r\nTình hình tội phạm và tệ nạn ma túy tại Thành phố Hồ\r\nChí Minh sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Theo số liệu thống kê tính đến nay thì\r\ntại Thành phố có 7.756 người nghiện đang cai nghiện tại cơ sở chữa bệnh và có\r\n12.412 người nghiện đang sinh sống trong cộng đồng dân cư; đáng chú ý là tình\r\ntrạng mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng ma túy tổng hợp gia tăng cao. Dự\r\nbáo trong những năm tới, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục là địa bàn trọng điểm\r\ntiêu thụ ma túy. Mặt khác, do là đầu mối giao thông, giao lưu quốc tế và khu vực\r\nnên Thành phố còn là địa bàn trung chuyển ma túy ra nước ngoài hoặc đến nước thứ\r\nba. Sẽ xuất hiện những tổ chức đường dây mua bán, vận chuyển ma túy với số lượng\r\nlớn; tình hình quản lý tiền chất còn nhiều bất cập là điều kiện để tội phạm lợi\r\ndụng, việc chiết xuất tiền chất từ tân dược để xuất đi nước khác cũng như sản\r\nxuất ma túy tổng hợp trong nội địa với quy mô lớn; nhiều loại ma túy sẽ xuất hiện\r\ntrên thị trường do nhu cầu ngày càng đa dạng; yếu tố liên kết với nước ngoài sẽ\r\nngày càng rõ nét (kể cả về phạm vi và quy mô). Thực trạng nêu trên sẽ là một\r\nthách thức không nhỏ, vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài đối với chính\r\nquyền Thành phố cũng như các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và trách nhiệm của\r\ncác cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy.
\r\n\r\n2. Đề xuất phương hướng, nhiệm vụ trong thời\r\ngian tới:
\r\n\r\na) Giải pháp trước mắt:
\r\n\r\n- Đầu tư hợp lý nguồn kinh phí cho những địa phương\r\nlà địa bàn trọng điểm, phức tạp để tiếp tục nâng cao hiệu quả triển khai thực\r\nhiện các chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy, trong\r\nđó trọng tâm là 3 chương trình: Dự án “xây dựng xã, phường lành mạnh, không có\r\ntệ nạn ma túy”, Dự án “Thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy và giám sát\r\nthực hiện Chương trình” và Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy,\r\nquản lý sau cai nghiện và nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các bài thuốc,\r\nphương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma\r\ntúy”.
\r\n\r\n- Kiện toàn lại hệ thống tổ chức các cơ quan giám định\r\nma túy và các điều kiện đảm bảo đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ điều tra, xử lý\r\ntội phạm tại các địa phương, nhất các địa bàn trọng điểm.
\r\n\r\n- Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất\r\ncập trong triển khai thực hiện các Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9\r\nnăm 2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy\r\ntại cộng đồng; Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định\r\nchế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và\r\nNghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế\r\nđộ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
\r\n\r\nb) Giải pháp về chính sách, pháp luật:
\r\n\r\nĐổi mới chính sách, pháp luật đối với người nghiện\r\nma túy theo hướng không phân định đối tượng nghiện “không có nơi cư trú ổn\r\nđịnh”, vì thực tiễn cho thấy người nghiện hầu hết đều có đăng ký nơi\r\nthường trú nhưng thực tế do nhiều lý do khác nhau mà họ thường xuyên thay đổi\r\nnơi cư trú và việc phân định nơi cư trú nhằm để tăng cường quản lý nhưng việc\r\nxác định cụ thể thế nào là không có nơi cư trú ổn định rất khó khăn, không nhất\r\nquán, không chính xác. Khi phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép ma túy\r\ntrong trường hợp không phân định đối tượng nghiện “không có nơi cư trú ổn\r\nđịnh” thì có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và\r\nbuộc cam kết tự chấm dứt sử dụng trái phép các chất ma túy hoặc tự cai nghiện\r\nma túy (đã có hồ sơ quản lý); nếu trong thời hạn quy định mà phát hiện tiếp tục\r\nvi phạm (tái phạm) thì áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Ngoài ra, không cần\r\náp dụng biện pháp “giáo dục tại xã, phường, thị trấn” đối với người\r\nsử dụng trái phép ma túy, vì thực tế không thể quản lý chặt chẽ và cũng không\r\nnên để người vi phạm có một khoảng thời gian dài có điều kiện tiếp tục sử dụng\r\nma túy (thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục) và mức độ lệ thuộc ma túy sẽ\r\nngày càng cao hơn. Hơn nữa, vấn đề này lại không phù hợp với quan điểm cần can\r\nthiệp sớm đối với người sử dụng ma túy./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG,\r\nCHỐNG MA TÚY TỪ NĂM 2011 - 2015
\r\n(Ban hành kèm theo Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Ủy\r\nban nhân dân Thành phố)
1. Kết quả đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Số vụ \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số đối tượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số tụ điểm bị triệt xóa \r\n | \r\n \r\n Vật chứng \r\n | \r\n ||||
\r\n Hêroin (g) \r\n | \r\n \r\n Thuốc phiện (g) \r\n | \r\n \r\n MTTH (g) \r\n | \r\n \r\n Cần sa (g) \r\n | \r\n \r\n Ma túy khác (g) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 1.365 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.734 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6.174,9193 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 4.355,1994 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 1.692 \r\n | \r\n \r\n 327 \r\n(23,96%) \r\n | \r\n \r\n 3.154 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n(13,32%) \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 10.522,5971 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 13.194,0744 \r\n | \r\n \r\n 1.703,9812 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 1.723 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n(1,83%) \r\n | \r\n \r\n 3.425 \r\n | \r\n \r\n 271 \r\n(8,59%) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 9.916,7703 \r\n | \r\n \r\n ,1012,0 \r\n | \r\n \r\n 18.925,6158 \r\n | \r\n \r\n 1.396,4511 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 1.885 \r\n | \r\n \r\n 162 \r\n(9,40%) \r\n | \r\n \r\n 3.950 \r\n | \r\n \r\n 525 \r\n(15,33%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 20.868,7451 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 22.252,4799 \r\n | \r\n \r\n 8.383,4779 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n 1.662 \r\n | \r\n \r\n -223 \r\n(11,83%) \r\n | \r\n \r\n 3.350 \r\n | \r\n \r\n -600 \r\n(15,19%) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 27.046,2865 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 39.382,8354 \r\n | \r\n \r\n 9.921,8202 \r\n | \r\n \r\n 13.000 \r\n | \r\n
\r\n 6 tháng năm 2015 \r\n | \r\n \r\n 837 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n(0,72%) \r\n | \r\n \r\n 1.630 \r\n | \r\n \r\n -45 \r\n(2,69%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8.253,7246 \r\n | \r\n \r\n 0,3302 \r\n | \r\n \r\n 52.803,6341 \r\n | \r\n \r\n 138,4246 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
2. Thống kê số lượng người nghiện ma túy trên địa\r\nbàn Thành phố:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng (giảm) \r\n | \r\n \r\n Nghiện mới \r\n | \r\n \r\n Tái nghiện \r\n | \r\n \r\n Hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện \r\n | \r\n \r\n Chết \r\n | \r\n \r\n Độ tuổi \r\n | \r\n \r\n Thành phần \r\n | \r\n |||
\r\n >30 \r\n | \r\n \r\n <30 \r\n | \r\n \r\n Có việc làm \r\n | \r\n \r\n Không việc làm \r\n | \r\n \r\n Học sinh, sinh viên \r\n | \r\n |||||||
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 11.042 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 860 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 13.127 \r\n | \r\n \r\n 2.085 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.126 \r\n | \r\n \r\n 256 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 6.039 \r\n | \r\n \r\n 7.088 \r\n | \r\n \r\n 7.778 \r\n | \r\n \r\n 5.251 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 15.887 \r\n | \r\n \r\n 2.760 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.406 \r\n | \r\n \r\n 652 \r\n | \r\n \r\n 213 \r\n | \r\n \r\n 6.991 \r\n | \r\n \r\n 8.896 \r\n | \r\n \r\n 9.114 \r\n | \r\n \r\n 6.672 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 17.744 \r\n | \r\n \r\n 1.857 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.215 \r\n | \r\n \r\n 1.152 \r\n | \r\n \r\n 273 \r\n | \r\n \r\n 8.443 \r\n | \r\n \r\n 9.301 \r\n | \r\n \r\n 9.208 \r\n | \r\n \r\n 8.431 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n
\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n 19.213 \r\n | \r\n \r\n 1.469 \r\n | \r\n \r\n 10.139 \r\n | \r\n \r\n 536 \r\n | \r\n \r\n 1.491 \r\n | \r\n \r\n 364 \r\n | \r\n \r\n 8.337 \r\n | \r\n \r\n 10.876 \r\n | \r\n \r\n 11.315 \r\n | \r\n \r\n 7.685 \r\n | \r\n \r\n 213 \r\n | \r\n
\r\n 6 tháng năm 2015 \r\n | \r\n \r\n 20.168 \r\n | \r\n \r\n 955 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 243 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8.298 \r\n | \r\n \r\n 11.870 \r\n | \r\n \r\n 12.639 \r\n | \r\n \r\n 7.354 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
3. Kết quả cai nghiện và quản lý sau cai nghiện:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Số người cai nghiện tại trung tâm \r\n | \r\n \r\n Số người cai nghiện tại cộng đồng \r\n | \r\n \r\n Được dạy nghề (%) \r\n | \r\n \r\n Số người được quản lý sau cai \r\n | \r\n ||||||
\r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n Bắt buộc \r\n | \r\n \r\n Tự nguyện \r\n | \r\n \r\n Thực tế \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n Thực tế \r\n | \r\n \r\n Gia đình \r\n | \r\n \r\n Khác \r\n | \r\n |||
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 8.000 \r\n | \r\n \r\n 6.088 \r\n | \r\n \r\n 883 \r\n | \r\n \r\n 87% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 8.299 \r\n | \r\n \r\n 801 \r\n | \r\n \r\n 90% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 68,11% \r\n | \r\n \r\n 2.054 \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 7.827 \r\n | \r\n \r\n 767 \r\n | \r\n \r\n 85,94% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 71,37% \r\n | \r\n \r\n 2.655 \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 9.010 \r\n | \r\n \r\n 576 \r\n | \r\n \r\n 95,86% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 67,39% \r\n | \r\n \r\n 3.177 \r\n | \r\n
\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 5.428 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 63,78% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 65,57% \r\n | \r\n \r\n 3.588 \r\n | \r\n
\r\n 6 tháng năm 2015 \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 5.429 \r\n | \r\n \r\n 979 \r\n | \r\n \r\n 64,08% \r\n | \r\n \r\n 1.393 \r\n | \r\n \r\n 444 \r\n | \r\n \r\n 247 \r\n | \r\n \r\n 197 \r\n | \r\n \r\n 66,63% \r\n | \r\n \r\n 3.808 \r\n | \r\n
4. Kết quả phân loại phường, xã, thị trấn trọng\r\nđiểm về ma túy:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Địa bàn có ma túy/Tổng số \r\n | \r\n \r\n Trọng điểm loại I \r\n | \r\n \r\n Trọng điểm loại II \r\n | \r\n \r\n Trọng điểm loại III \r\n | \r\n \r\n Có ma túy (ít phức tạp) \r\n | \r\n |||||
\r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Tăng/giảm \r\n | \r\n |
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 318/322 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 206 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 320/322 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n | \r\n \r\n -35 \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 319/322 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 164 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n -56 \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 318/322 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n -24 \r\n | \r\n \r\n 142 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n
\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n 319/322 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 169 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n
5. Tình hình quản lý, sử dụng kinh phí chương\r\ntrình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Dự án \r\n | \r\n \r\n Đơn vị thực hiện \r\n | \r\n \r\n Ngân sách Trung ương (đồng) \r\n | \r\n \r\n Ngân sách Địa phương (đồng) \r\n | \r\n ||
\r\n Đầu tư \r\n | \r\n \r\n Sự nghiệp \r\n | \r\n \r\n Đầu tư \r\n | \r\n \r\n Sự nghiệp \r\n | \r\n |||
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n Dự án 4 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8.370.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phục vụ đấu tranh\r\n phòng, chống ma túy \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3.251.069.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dự án 6 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.250.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.371.069.152 \r\n | \r\n |
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n Dự án 4 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12.715.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phục vụ đấu tranh\r\n phòng, chống ma túy \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3.706.069.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dự án 6 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.370.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 17.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.371.069.152 \r\n | \r\n |
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n Dự án 4 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15.085.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phục vụ đấu tranh\r\n phòng, chống ma túy \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3.324.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dự án 6 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3.790.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 24.679.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n Dự án 4 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6.850.790.500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dự án 5 \r\n | \r\n \r\n Sở LĐ-TB&XH \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 650.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dự án 6 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.399.209.500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8.900.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2015 \r\n | \r\n \r\n Dự án 4 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6.850.790.500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dự án 5 \r\n | \r\n \r\n Sở LĐ-TB&XH \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 650.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dự án 6 \r\n | \r\n \r\n Công an Thành phố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.399.209.500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8.900.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 209/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 20/08/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 209/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 20/08/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |