Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu788/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Bình Định
Ngày ban hành26/11/2007
Người kýVũ Hoàng Hà
Ngày hiệu lực 26/11/2007
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2007 quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định

Value copied successfully!
Số hiệu788/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Bình Định
Ngày ban hành26/11/2007
Người kýVũ Hoàng Hà
Ngày hiệu lực 26/11/2007
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 788/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 26 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 12/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định nhất trí thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định;

Theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định.

Điều2.Quyếtđịnhnàycóhiệulựcthihànhkểtừngàyký.

Điều3.Chánh Vănphòng UBNDtỉnh,GiámđốcSởLaođộng-Thươngbinhvà Xãhội,thànhviênBanchỉđạoGiảmnghèo,TổgiúpviệcvàThủtrưởngcáccơ quan,đơnvịliênquanchịu tráchnhiệmthi hànhQuyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ HoàngHà

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH ĐỊNH
(BanhànhkèmtheoQuyếtđịnh số788/QĐ-UBND ngày26/11/2007củaUBNDtỉnh)

I. NHỮNG QUYĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định được thành lập theo Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định.

Điều 2. Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh có nhiệm vụ: Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; biện pháp chỉ đạo các ngành, các cấp, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010, đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp lần thứ 7, khoá X, ngày 12/10/2006; và tại điểm 1 Điều 2 của Quyết định số 524/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định:

Điều 3. Thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Đề án giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 theo chức năng nhiệm vụ của sở, ngành mình và sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành trong công tác xoá đói giảm nghèo.

II. NHỮNG QUYĐỊNH CỤTHỂ

Điều 4.TrưởngBanchỉđạothaymặt Uỷ bannhândântỉnhchỉđạo, điềuhành việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010,phâncôngcácthànhviêntrongBanchỉđạothựchiệncácnộidung, đềáncủaChươngtrình,chịutráchnhiệmtrướcUBNDtỉnhvềkếtquảhoạtđộng của Banchỉđạo.

Điều5.PhóTrưởngbanthườngtrựccótráchnhiệmgiúpTrưởngbantổchức thựchiệncáchoạtđộngtheokếhoạchcủaBanchỉđạo,thaymặtTrưởngBanchỉ đạođiềuhànhcôngviệcdoTrưởngbangiao.

Điều 6.Nhiệmvụcủa UỷviênBanchỉ đạo

1.Đề xuất và tham gia các hoạt động của Ban chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.

2.Trực tiếp tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Đề án giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành và những công tác được Ban chỉ đạo phân công.

3.Thamgiaphốihợpchỉđạo,kiểmtra,đônđốccácsở,ngànhvàđịaphương thựchiệnChươngtrìnhgiảmnghèo,kếhoạchcôngtác của Banchỉđạo.

4.GiúpBanchỉđạotheodõi,tổnghợptìnhhìnhtriểnkhaithựchiệnChương trìnhmụctiêugiảmnghèocủatỉnhgiaiđoạn2006-2010theochứcnăng,nhiệmvụ củasở,ngànhmìnhvàchuẩnbịnộidungđượcphâncôngphụcvụtrongcáckỳ họpcủa Banchỉđạo.

5.Cửcánbộ,chuyênviênđạidiệnchosở,ngànhmìnhthamgiaTổgiúpviệc choBanchỉ đạo.

Điều 7.Nhiệmvụcủa các thànhviênBanchỉđạoGiảmnghèo:

1.Thànhviênlà lãnhđạoSở Laođộng-Thươngbinh và Xãhội:

Là cơ quan thường trực chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 trên phạm vi toàn tỉnh.

Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; đề xuất cơ chế và chính sách, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực hiện chương trình; Tổ chức hướng dẫn quy trình điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm cho các địa phương; đánh giá tình hình nghèo đói trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức vận động sự đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để bổ sung nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.

Tổ chức thực hiện các dự án: Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; hướng dẫn và giám sát việc thực hiện dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; nhân rộng các mô hình giảm nghèo. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đối với dự án dạy nghề cho người nghèo; hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình; phối hợp với UBMTTQVN tỉnh, các ngành liên quan, các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.

Tổng kết, đánh giá kết quả quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cho giai đoạn tiếp theo.

2.Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu giúp UBND tỉnh cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo; đồng thời điều phối, lồng ghép vốn cho các chương trình, dự án. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép các nguồn vốn cho Ban chỉ đạo.

3.Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính:

Theo dõi cấp phát, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai và tổ chức thực hiện chương trình, đề xuất cân đối ngân sách theo mức tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định; cùng với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu của chương trình; Tổng hợp các nguồn lực để thực hiện chương trình hàng năm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động cộng đồng, vốn tín dụng ưu đãi...cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá kinh phí thực hiện chương trình hàng năm và cả giai đoạn.

4.Thành viên là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện một số dự án khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án do sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.

5.Thành viên là lãnh đạo Sở Y tế:

Phối hợp với các địa phương chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất về y tế ở các xã nghèo, xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 và các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả sử dụng nguồn Quỹ khám chữa bệnh và kết quả khám chữa bệnh cho người nghèo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cho cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.

6.Thành viên là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo điều kiện đi lại còn khó khăn; thực hiện việc miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho con em hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; người nghèo được miễn, giảm học phí học nghề. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục góp phần xoá đói giảm nghèo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.

7.Thành viên là lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đến các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định 07/QĐ-TTg, ngày 10/01/2006, các xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; kiểm tra việc thực hiện cơ chế Chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn. Hướng dẫn thực hiện chính sách đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004; chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; chính sách cấp không một số loại báo, tạp chí vùng dân tộc miền núi theo Quyết định 975/2006/QĐ-TTg, ngày 20/7/2006 và các chính sách của tỉnh thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chế độ chính sách, các dự án và kinh phí thực hiện theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.

8.Thành viên là lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:

Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; đảm bảo cho nhiều hộ nghèo được vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.

9. Thành viên là lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội LHPN, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.

Chủ trì và phối hợp trong việc huy động các nguồn đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài tỉnh; các Hội, đoàn viên để thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo; tiếp tục huy động xây dựng Quỹ “Ngày vì người nghèo”; xây dựng mạng lưới “Tổ tiết kiệm-tín dụng”, “Tổ tương trợ”; xây dựng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả trong tổ chức Hội và nhân rộng ra cộng đồng góp phần xoá đói giảm nghèo; đồng thời tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.

Điều 8.BanchỉđạoGiảmnghèotỉnhcóTổchuyên viêngiúp việc.

NhiệmvụTổgiúpviệcdoThườngtrựcBanchỉđạoGiảmnghèotỉnhphân côngvà trựctiếpchỉ đạothực hiệncácnhiệmvụ đượcquyđịnh tạiQuychế này.

Điều 9.Chế độ hội họp, báo cáo:

Ban chỉ đạo định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức cuộc họp để nghe báo cáo kết quả và đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách, các chương trình, dự án giảm nghèo của các sở, ngành và địa phương và các hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo, đồng thời đề ra các hoạt động tiếp theo. Các báo cáo tại cuộc họp được tổng hợp báo cáo thường trực HĐND và UBND tỉnh.

Các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ đã được phân công; trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của sở, ngành mình trong quá trình thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh; đồng thời thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch cho Trưởng Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Giảm nghèo Trung ương.

Điều 10.Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo

Kinh phí chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo được sử dụng từ Quỹ Xoá đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt.

Mức phụ cấp hàng tháng cho thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc cụ thể như sau:

- Trưởng Ban chỉ đạo:                                        150.000 đồng/người/tháng;

- Phó Trưởng Ban chỉ đạo:                                 120.000 đồng/người/tháng;

- Các Uỷ viên Ban chỉ đạo:                                  100.000 đồng/người/tháng;

- Thành viên Tổ giúp việc:                                    100.000 đồng/người/tháng.

III.TỔ CHỨCTHỰCHIỆN

Điều11.Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh và các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức hoạt động đúng theo quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các thành viên Ban chỉ đạo phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung, sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Từ khóa:788/QĐ-UBNDQuyết định 788/QĐ-UBNDQuyết định số 788/QĐ-UBNDQuyết định 788/QĐ-UBND của Tỉnh Bình ĐịnhQuyết định số 788/QĐ-UBND của Tỉnh Bình ĐịnhQuyết định 788 QĐ UBND của Tỉnh Bình Định

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu788/QĐ-UBND
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanTỉnh Bình Định
                            Ngày ban hành26/11/2007
                            Người kýVũ Hoàng Hà
                            Ngày hiệu lực 26/11/2007
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi