Số hiệu | 544/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 04/03/2020 |
Người ký | Phạm Vũ Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 544/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Kiên\r\n Giang, ngày 04 tháng 3 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày\r\n23 tháng 6 năm 2014;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP\r\nngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều\r\ncủa Luật Bảo vệ môi trường;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 2545/QĐ-UBND\r\nngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt\r\nĐề án “Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái đặc thù giai đoạn 2017 - 2020”;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1358/QĐ-UBND\r\nngày 14 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt\r\nĐề cương và dự toán kinh phí nhiệm vụ “Xây dựng Đề\r\nán truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn”;
\r\n\r\nXét đề nghị của Giám đốc Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 52/TTr-STNMT ngày 12 tháng\r\n02 năm 2020,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường nông thôn (đính kèm Đề án).
\r\n\r\nĐiều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp\r\nvới các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức\r\ncó liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án này.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở\r\nTài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu\r\ntrách nhiệm thi hành Quyết định này.
\r\n\r\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày\r\nký./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số: 544/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Hiện nay, trung bình mỗi ngày trên địa\r\nbàn tỉnh phát sinh trên 1.200 tấn rác thải sinh hoạt, trong đó lượng rác thải\r\nsinh hoạt ở nông thôn khoảng 650 tấn/ngày và ở đô thị là 550 tấn/ngày. Lượng chất\r\nthải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom khoảng 90% lượng phát sinh và lượng chất\r\nthải rắn sinh hoạt nông thôn chỉ được thu gom với tỷ lệ thấp khoảng 32%, phần\r\ncòn lại không được thu gom, xử lý mà thải trực tiếp ra ao, hồ, biển, sông, rạch\r\ngây ô nhiễm môi trường nước... có thể thấy chất thải rắn không còn là vấn đề cấp\r\nbách của riêng đô thị mà đã trở thành vấn đề đáng báo động ở vùng nông thôn.
\r\n\r\nNgoài ra, hoạt động chăn nuôi tập trung\r\nở khu vực nông thôn cũng đã và đang có hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí\r\ndo chất thải phát sinh không được thu gom, xử lý triệt để. Trong trồng trọt, việc\r\nsử dụng ngày càng tăng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón hóa học đang ảnh\r\nhưởng không nhỏ tới môi trường đất. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ các hóa chất BVTV\r\ntồn lưu là nguyên nhân chính dẫn tới hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng\r\nhóa chất BVTV trong đất ở khu vực nông thôn đã có sự gia tăng. Công tác thu\r\ngom, xử lý bao bì, chai lọ chứa hóa chất BVTV cũng gặp rất nhiều khó khăn. Thực\r\ntế cho thấy, các loại chất thải này chưa được thu gom triệt để, còn bị vứt bừa\r\nbãi trên đồng ruộng hoặc nguy hiểm hơn có trường hợp vứt ngay đầu nguồn nước\r\nsinh hoạt. Mặc dù, một số địa phương đã có kế hoạch thu\r\ngom xử lý nhưng việc triển khai chưa phát huy hiệu quả do hạn chế về nguồn nhân\r\nlực và kinh phí thực hiện.
\r\n\r\nNhận thức của một số bộ phận người\r\ndân và cộng đồng đang sống và làm việc tại các khu vực nông thôn về vấn đề môi\r\ntrường còn chưa cao. Việc lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất; việc xả nước, rác\r\nthải; sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh, việc đầu tư các công trình phục vụ đời\r\nsống và sức khỏe (bể nước, cống rãnh thoát nước, hố xí...), việc tham gia công\r\ntác vệ sinh môi trường cộng đồng...còn hạn chế. Đặc biệt, trong hoạt động quản\r\nlý, BVMT còn nhiều bất cập. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản\r\nlý, tổ chức cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ BVMT chưa đầy đủ, chưa thấy rõ\r\nđược nguy cơ ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn sẽ có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó có sức khỏe người dân. Đội\r\nngũ cán bộ quản lý môi trường ở cấp xã còn hạn chế về số lượng và bất cập về chất\r\nlượng. Cơ sở pháp lý, ngân sách đầu tư cho BVMT nước còn ít và bộc lộ một số bất\r\ncập. Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương đôi\r\nlúc chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng...
\r\n\r\nMôi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh\r\nđã xuất hiện những khu vực có dấu hiệu ô nhiễm hoặc ô nhiễm cục bộ. Chính vì vậy,\r\nviệc đảm bảo vệ sinh môi trường cũng như kiểm soát ô nhiễm môi trường nông thôn\r\ncần được các cấp, các ngành chức năng có sự quan tâm đúng mức, đồng thời có những\r\ngiải pháp phù hợp để ngăn chặn vấn đề này trước khi trở nên nghiêm trọng.
\r\n\r\nĐể giảm thiểu những tác động xấu của\r\nô nhiễm môi trường đến sức khỏe của người dân nông thôn hiện nay cần thực hiện\r\nnhiều giải pháp đồng bộ từ cơ chế, chính sách, nguồn tài chính hỗ trợ đến công\r\ntác tuyên truyền cho người dân về ý thức bảo vệ chính môi trường mình đang sinh\r\nsống. Trong đó, truyền thông môi trường là một công cụ đặc biệt của công tác quản\r\nlý môi trường nhằm tạo ra phong trào quần chúng nâng cao\r\nnhận thức và chung tay bảo vệ môi trường về bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến\r\nmạnh mẽ về nhận thức để tạo lập nên văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường.\r\nTruyền thông môi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thái\r\nđộ, hành vi của con người trong cộng đồng từ đó thúc đẩy họ tự nguyện tham gia\r\nvào các hoạt động bảo vệ môi trường từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất và không\r\nnhững chỉ tự mình tham gia mà còn lôi cuốn những người khác cùng tham gia tạo\r\nra các kết quả có tính đại chúng. Do đó, việc xây dựng Đề án truyền thông về\r\nmôi trường nông thôn là rất cần thiết, là cơ sở để thực hiện nâng cao nhận\r\nthức, ý thức bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường cho vùng nông\r\nthôn của tỉnh Kiên Giang.
\r\n\r\nII. CƠ SỞ PHÁP LÝ\r\nVÀ THỰC TIỄN
\r\n\r\n2.1. Cơ sở pháp lý:
\r\n\r\n- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23\r\ntháng 6 năm 2014.
\r\n\r\n- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng\r\n11 năm 2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện\r\nđại hoá đất nước.
\r\n\r\n- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19\r\ntháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư\r\nvào nông nghiệp, nông thôn.
\r\n\r\n- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày\r\n02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược BVMT Quốc gia đến\r\nnăm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
\r\n\r\n- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06\r\ntháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ\r\nmôi trường.
\r\n\r\n- Quyết định số 2545/QĐ-UBND ngày 11\r\ntháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án\r\n“Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái đặc thù giai đoạn 2017 - 2020”.
\r\n\r\n- Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 14 tháng\r\n6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề cương và dự\r\ntoán kinh phí nhiệm vụ “Xây dựng Đề án truyền thông về môi\r\ntrường nông thôn”.
\r\n\r\n- Công văn số 4927/VP-KTCN ngày 13\r\ntháng 9 năm 2017 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc chấp thuận\r\nchủ trương cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ lập Đề án truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường nông thôn.
\r\n\r\n2.2. Cơ sở thực tiễn:
\r\n\r\na) Thực trạng công tác bảo vệ môi\r\ntrường ở vùng nông thôn:
\r\n\r\nHiện nay, vấn đề vệ sinh môi trường ở\r\nvùng nông thôn đang trở thành bức xúc đối với tỉnh Kiên Giang. Do đặc thù của\r\nkhu vực là miền sông nước nên hầu hết\r\nsinh hoạt của người dân đều diễn ra trên sông, rạch và mọi chất thải thải ra đều\r\nđổ vào sông rạch. Bên cạnh đó, do chưa nhận thức được hết các vấn đề môi trường,\r\nhầu hết người dân đều vứt rác bừa bãi ra đường, ra sông, kênh, hậu quả là khả\r\nnăng tự làm sạch của các con sông đang giảm dần, môi trường\r\nsống đang ngày càng xuống cấp, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và sức khỏe\r\nngười dân. Một số vấn đề môi trường chính ở vùng nông thôn còn tồn tại như sau:
\r\n\r\n- Rác thải: Chưa được thu gom và xử\r\nlý triệt để, hiện nay người dân vẫn còn xử lý rác bằng cách đốt, chôn sau vườn\r\nhoặc vứt bỏ xuống sông. Mặc dù ý thức được hành động này sẽ gây ra ô nhiễm môi\r\ntrường nhưng vì nhiều lý do như: Tại khu vực sinh sống\r\nkhông có tuyến thu gom rác và do thói quen nên người dân vẫn thải bỏ rác bừa\r\nbãi.
\r\n\r\n- Thiếu nước sạch sử dụng: Hiện nay\r\nđa số người dân ở khu vực nông thôn sử dụng nước giếng khoan làm nguồn cung cấp\r\nnước chính cho sinh hoạt và các hoạt động khác. Nước máy chỉ mới cung cấp cho một\r\nsố khu vực trung tâm của các xã và các tuyến dân cư tập trung, tỷ lệ hộ dân sử\r\ndụng nước sạch còn thấp. Do đó, nhu cầu sử dụng nước sạch\r\ncủa người dân ở vùng nông thôn là rất lớn.
\r\n\r\n- Thu gom, xử lý vỏ bao gói thuốc bảo\r\nvệ thực vật sau sử dụng: Vẫn còn hạn chế, chính quyền địa phương tổ chức thu\r\ngom còn ít. Hiện nay, đa số người dân vẫn chưa thực hiện thu gom sau khi sử dụng.
\r\n\r\n- Ô nhiễm môi trường do chất thải\r\nchăn nuôi: Tỷ lệ số hộ chăn nuôi có hầm ủ biogas còn rất hạn chế; phần lớn chất\r\nthải chăn nuôi chưa được thu gom xử lý mà chủ yếu được thải xuống các ao nuôi\r\ncá, hoặc để phân hủy tự nhiên ngoài sân, vườn gây mất vệ sinh.
\r\n\r\nb) Thực trạng công tác truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường:
\r\n\r\nTrong những năm qua, công tác truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường đã và đang được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên\r\nGiang chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố\r\nvà các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể tăng cường thực hiện cả về số lượng\r\nlẫn hình thức, nội dung luôn được đổi mới và ngày càng thu hút được sự quan tâm\r\ncủa người dân. Điều này đã góp phần đáng kể trong việc\r\nnâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân. Ngoài ra, có nhiều mô\r\nhình truyền thông về bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng hay bước đầu được triển\r\nkhai thực hiện.
\r\n\r\nTuy nhiên, qua quá trình triển khai\r\ncông tác truyền thông về bảo vệ môi trường, các sở, ngành, địa phương còn gặp\r\nnhiều khó khăn, thách thức, cụ thể là:
\r\n\r\n- Công tác chỉ đạo, phối hợp: Các cấp\r\nlãnh đạo chính quyền địa phương, sở, ban ngành, đoàn thể ở nhiều nơi chưa nhận\r\nthức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác truyền thông về bảo vệ môi trường ở\r\nvùng nông thôn; công tác phối hợp liên ngành trong công tác truyền thông chưa\r\nthường xuyên.
\r\n\r\n- Về nguồn lực: Chính quyền các cấp địa\r\nphương chưa chủ động cân đối, bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương cho việc\r\ntriển khai công tác truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn; việc huy động\r\nsự hỗ trợ để thực hiện công tác truyền thông chưa đáp ứng được so với nhu cầu;\r\nđội ngũ thực hiện công tác truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn còn hạn\r\nchế về năng lực, phương tiện truyền thông còn hạn chế.
\r\n\r\n- Phương pháp và nội dung truyền\r\nthông: Các phương pháp và nội dung truyền thông triển khai đến từng đối tượng\r\nthụ hưởng chưa chú trọng tới đặc điểm địa lý, văn hóa, dân\r\ntộc của từng địa bàn.
\r\n\r\n- Kiến thức, nhận thức về bảo vệ môi\r\ntrường của người dân ở vùng nông thôn còn tồn tại khoảng cách rất lớn từ kiến thức tới thực hành, đặc biệt ở các nhóm đối tượng là người nghèo, người\r\ndân tộc thiểu số. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ dân trí tại các khu vực\r\nnày còn hạn chế, nhiều thói quen lạc hậu còn tồn tại, thiếu thốn về kinh tế\r\nvà sự ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ.
\r\n\r\n- Các mô hình truyền thông đã triển khai,\r\ntuy nhiên chưa được tổng kết, đánh giá để áp dụng phù hợp\r\nvới từng địa bàn, từng đối tượng.
\r\n\r\nIII. ĐỐI TƯỢNG VÀ\r\nPHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
\r\n\r\n3.1. Phạm vi thực hiện của Đề án:
\r\n\r\nĐề án được triển khai tại các vùng\r\nnông thôn thuộc 15 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên\r\nGiang.
\r\n\r\n3.2. Đối tượng của Đề án:
\r\n\r\n- Đối tượng truyền thông vận động và\r\nhuy động: Lãnh đạo các cấp ủy Đảng; chính quyền các cấp; lãnh đạo các sở, ban,\r\nngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tin báo chí; các\r\ndoanh nghiệp, nhà tài trợ.
\r\n\r\n- Đối tượng truyền thông thay đổi\r\nhành vi: Người dân tại vùng nông thôn.
\r\n\r\n- Đối tượng hưởng lợi: Mọi người dân ở\r\nvùng nông thôn, trong đó ưu tiên người nghèo và cận nghèo, dân tộc thiểu số,\r\nngười có điều kiện sống khó khăn ở vùng sâu, vùng xa.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Mục tiêu chung:
\r\n\r\nNâng cao hiệu quả công tác truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường đối với vùng nông thôn, góp phần vào nâng cao hiệu lực\r\nquản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
\r\n\r\n4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đến\r\nnăm 2025:
\r\n\r\na) Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức\r\nvà trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể trong việc thực hiện\r\ncông tác truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn.
\r\n\r\n* Mục tiêu:
\r\n\r\n- 100% cán bộ lãnh đạo các cấp ủy Đảng,\r\nchính quyền và đoàn thể cấp huyện, xã được tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm\r\nquan trọng của công tác truyền thông bảo vệ môi trường\r\nvùng nông thôn.
\r\n\r\n- 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện có kế\r\nhoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và\r\npháp luật về bảo vệ môi trường. Trong đó, có 80% cấp huyện có triển khai truyền\r\nthông về bảo vệ môi trường nông thôn.
\r\n\r\n* Trách nhiệm thực hiện:
\r\n\r\n- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ\r\ntrì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phổ biến\r\nthông tin về thực trạng ô nhiễm môi trường, những kiến thức cơ bản về môi trường\r\ncho cán bộ thuộc các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện và cấp xã.
\r\n\r\n- Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên\r\nGiang, Báo Kiên Giang và các cơ quan báo chí ở các địa phương phối hợp Ủy ban\r\nnhân dân các địa phương, cơ quan môi trường địa phương xây dựng các chuyên mục\r\ntuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác truyền thông về bảo\r\nvệ môi trường nông thôn.
\r\n\r\n- Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực\r\ntế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch truyền\r\nthông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa\r\nbàn, trong đó có địa bàn nông thôn.
\r\n\r\nb) Nhiệm vụ 2: Nâng cao nhận thức\r\nvà năng lực truyền thông của cán bộ phụ trách môi trường và lực lượng tuyên\r\ntruyền viên nòng cốt làm công tác truyền thông về môi trường ở cấp huyện và cấp\r\nxã.
\r\n\r\n* Mục tiêu:
\r\n\r\n- 100% các huyện, thành phố trong tỉnh\r\ncó tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông thay đổi nhận thức về\r\ncác vấn đề cơ bản về bảo vệ môi trường nông thôn (thu gom, xử lý rác quy mô hộ\r\ngia đình; xử lý nước giếng khoan; xây dựng hố xí hợp vệ\r\nsinh; cách xử lý chất thải trong chăn nuôi; cách xúc rửa, thu gom bao gói thuốc\r\nbảo vệ thực vật sau sử dụng,...) cho cán bộ phụ trách môi trường; lực lượng\r\ntuyên truyền viên nòng cốt và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể\r\ncác cấp có liên quan.
\r\n\r\n- 80% lực lượng tuyên truyền viên tại\r\ncác huyện, xã được tập huấn về phương pháp, kỹ năng truyền thông và được cung cấp\r\ntài liệu truyền thông các vấn đề cơ bản về môi trường để có thể thực hiện công\r\ntác truyền thông đến cộng đồng.
\r\n\r\n* Trách nhiệm thực hiện:
\r\n\r\n- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và\r\nMôi trường.
\r\n\r\n- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và\r\nPhát triển nông thôn và các sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân\r\ndân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể các cấp có\r\nliên quan.
\r\n\r\nc) Nhiệm vụ 3: Thành lập, triển\r\nkhai các mô hình truyền thông về bảo vệ môi trường nông thôn.
\r\n\r\n* Mục tiêu:
\r\n\r\nCó ít nhất 70% xã thành lập và triển\r\nkhai mô hình truyền thông và quản lý môi trường dựa vào cộng đồng phù hợp với\r\nđiều kiện thực tế của địa phương. Trong đó, có ít nhất 80% ấp của mỗi xã có mô\r\nhình truyền thông về bảo vệ môi trường được triển khai và duy trì thường xuyên\r\ntrên địa bàn.
\r\n\r\n* Trách nhiệm thực hiện:
\r\n\r\n- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp\r\nhuyện (bộ phận chuyên môn về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham\r\nmưu).
\r\n\r\n- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp\r\nxã; các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể các cấp có liên quan.
\r\n\r\nd) Nhiệm vụ 4: Nâng cao nhận thức\r\nvà thay đổi hành vi của người dân nông thôn về các\r\nvấn đề cơ bản bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n* Mục tiêu:
\r\n\r\n- 80% các huyện, thành phố trong tỉnh\r\nhàng năm có tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường tại vùng\r\nnông thôn nhân hưởng ứng các ngày về môi trường như: Tuần lễ Quốc gia nước sạch\r\nvà vệ sinh môi trường (29/4 - 06/5), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Ngày vệ\r\nsinh yêu nước (02/7) và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (tuần thứ 3 tháng\r\n9 hàng năm).
\r\n\r\n- 70% các huyện, thành phố trong tỉnh\r\nxây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông về bảo vệ môi trường qua các\r\nkênh truyền thông cho từng nhóm đối tượng mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế\r\ncủa địa phương.
\r\n\r\n- 80% người dân sống trên địa bàn\r\nnông thôn được tuyên truyền các vấn đề cơ bản về môi trường (thu gom, xử lý rác\r\nquy mô hộ gia đình; xử lý nước giếng khoan; xây dựng hố xí hợp vệ sinh; cách xử lý chất thải trong chăn nuôi; cách xúc rửa, thu gom\r\nbao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua\r\nsử dụng,...) thông qua các kênh truyền thông phù hợp, như: Các cuộc họp tổ\r\nnhân dân tự quản; thông qua thành viên các câu lạc bộ; đài phát thanh;\r\nđài truyền thanh...Trong đó, 50% người dân được tuyên truyền thay đổi nhận thức,\r\nhành vi, thói quen sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ và phục hồi môi trường\r\nvùng nông thôn.
\r\n\r\n* Trách nhiệm thực hiện:
\r\n\r\n- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp\r\nhuyện (bộ phận chuyên môn về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham\r\nmưu).
\r\n\r\n- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp\r\nxã; các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể các cấp có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Các sở,\r\nban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm\r\nvi trách nhiệm quản lý chủ động xây dựng kế hoạch và triển\r\nkhai thực hiện nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu\r\nquả; định kỳ hàng năm và 05 năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n5.2. Sở\r\nTài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức\r\ntriển khai thực hiện, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề\r\nán đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ; định kỳ hàng năm và 05 năm tổng hợp, báo\r\ncáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n5.3. Sở\r\nTài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện\r\nĐề án theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
\r\n\r\nCác cơ quan được phân công chủ trì thực\r\nhiện nhiệm vụ trong Đề án chủ động sắp xếp, bố trí kinh\r\nphí trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ\r\nkhác theo quy định của pháp luật để thực hiện có hiệu quả\r\nĐề án.
\r\n\r\n5.4. Đề\r\nnghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể chủ động phối hợp với các đơn\r\nvị liên quan xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi\r\ntrường ở nông thôn; chủ động phối hợp, vận động đoàn viên,\r\nhội viên đăng ký cam kết thực hiện sản xuất an toàn, không\r\ngây ô nhiễm môi trường; thu gom và xử lý rác thải trong sản xuất nông nghiệp theo quy định.
\r\n\r\n5.5. Đài\r\nPhát thanh và Truyền hình Kiên Giang; Báo Kiên Giang chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan để đưa tin, xây dựng\r\ncác phóng sự, chuyên mục về các hoạt động của các địa phương trong việc thực hiện\r\nĐề án để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
\r\n\r\nTrên đây là Đề án truyền thông về môi\r\ntrường nông thôn của tỉnh Kiên Giang, đề nghị các sở, ngành, địa phương và các\r\ntổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện tốt Đề án này./.
\r\n\r\nSố hiệu | 544/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 04/03/2020 |
Người ký | Phạm Vũ Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 544/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 04/03/2020 |
Người ký | Phạm Vũ Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |