Số hiệu | 116/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 13/08/2012 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 116/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí\r\n Minh, ngày 13 tháng 8 năm 2012 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại\r\nCông văn số 1046/BTNMT-KH ngày 06 tháng 4 năm 2012 về hướng dẫn xây dựng và dự\r\ntoán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2013; Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí\r\nMinh báo cáo như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\nĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC\r\nHIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2011 - 2012
\r\n\r\n\r\n\r\n- Công tác bảo vệ môi trường (BVMT) được sự quan\r\ntâm và chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo thành phố; việc tổ chức thực hiện\r\nnhiệm vụ bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý cấp thành phố và quận - huyện\r\nđã ngày càng chuyên sâu và đi vào nề nếp. Mức ngân sách chi cho công tác bảo vệ\r\nmôi trường luôn cao hơn 1%.
\r\n\r\nĐơn vị tính: triệu\r\nđồng
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Năm 2011 \r\n | \r\n \r\n Năm 2012 \r\n | \r\n ||
\r\n Dự toán \r\n | \r\n \r\n Thực hiện \r\n | \r\n \r\n Dự toán \r\n | \r\n \r\n Thực hiện đến\r\n ngày 30/6/2012 \r\n | \r\n |
\r\n Tổng chi ngân sách địa phương \r\n | \r\n \r\n 35.797.370 \r\n | \r\n \r\n 55.527.435 \r\n | \r\n \r\n 42.809.870 \r\n | \r\n \r\n 39.234.114 \r\n | \r\n
\r\n Chi sự nghiệp môi trường \r\n | \r\n \r\n 1.654.627 \r\n | \r\n \r\n 1.873.199 \r\n | \r\n \r\n 2.291.616 \r\n | \r\n \r\n 989.615 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ % chi Sự nghiệp môi trường/Tổng chi ngân\r\n sách địa phương \r\n | \r\n \r\n 4,62 \r\n | \r\n \r\n 3,37 \r\n | \r\n \r\n 5,35 \r\n | \r\n \r\n 2,52 \r\n | \r\n
- Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm\r\n1998 của Bộ Chính trị - khóa VIII về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường thời\r\nkỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và Chương trình hành động của Chính\r\nphủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị\r\nvề bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất\r\nnước và Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số\r\ngiải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường\r\nđã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp, các\r\nngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố. Cơ chế chính sách từng\r\nbước được hoàn thiện, tác động có hiệu quả đến công tác bảo vệ môi trường. Ủy\r\nban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các Sở ngành khẩn trương xúc tiến việc điều\r\nchỉnh quy hoạch tổng thể, xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường; đặc\r\nbiệt là đẩy nhanh việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào khu công nghiệp;\r\ngóp phần giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về bảo\r\nvệ môi trường; Tổ chức thực hiện tốt: Chương trình hành động của Thành ủy “Thực\r\nhiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ IX về chương trình giảm thiểu ô nhiễm\r\nmôi trường giai đoạn 2011-2015”, Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ\r\nIX về chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011- 2015, Chỉ thị số\r\n13/2006/CT-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2006 về tăng cường công tác kiểm tra giám\r\nsát và xử lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường cần\r\nphải di dời và các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường được phép xử\r\nlý ô nhiễm tại chỗ; tiếp tục triển khai Quyết định số 200/2004/QĐ-UB ngày 18\r\ntháng 8 năm 2004 về việc công bố các danh sách các ngành nghề sản xuất, kinh\r\ndoanh không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cấp mới hoặc điều\r\nchỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư tập trung.
\r\n\r\n- Triển khai hưởng ứng các hoạt động tuyên truyền về\r\nmôi trường như: Giờ Trái đất, Ngày Trái đất (22/4), Tuần lễ Quốc gia nước sạch\r\nvà vệ sinh môi trường (29/4 - 06/5), Ngày Đa dạng sinh học (22/5), Ngày Môi trường\r\nThế giới (5/6), Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (19/9); tổ chức các lớp tập\r\nhuấn tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Công\r\ntác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng\r\nđồng:
\r\n\r\nNăm 2011, thành phố đã tiếp tục triển khai các\r\nchương trình liên tịch bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững giữa các cấp\r\nSở - ngành, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội; triển\r\nkhai các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường với\r\nnhiều hình thức đa dạng như tập huấn, sinh hoạt chuyên đề, tổ chức hội thảo, hội\r\nthi, tổ chức lễ phát động hưởng ứng các sự kiện lớn về môi trường, cung cấp tài\r\nliệu tuyên truyền cho lực lượng tuyên truyền viên nòng cốt. Qua đó, ý thức về bảo\r\nvệ môi trường của các cán bộ công chức, hội viên các đoàn thể và nhân dân đã có\r\nsự chuyển biến tích cực. Chủ trương và chỉ đạo của thành phố đã nhanh chóng được\r\ntriển khai, phổ biến đến các quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Các quận -\r\nhuyện, các đoàn thể đã tổ chức nhiều đợt tập huấn, hội thi, các đợt ra quân tổng\r\nvệ sinh và tuyên truyền đến người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường, góp phần\r\nnhắc nhở và tạo thói quen tốt cho cộng đồng dân cư trong việc giữ gìn vệ sinh\r\nmôi trường. Vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm và thu hút được sự\r\ntham gia của cộng đồng, điển hình là ngày càng nhiều các mô hình bảo vệ môi trường\r\ntại địa phương được hình thành, phát triển và đạt được hiệu quả cao như mô hình\r\nkhu phố không rác, mô hình Câu lạc bộ phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường, mô\r\nhình khu nhà trọ xanh sạch đẹp… ; đồng thời triển khai nhân rộng mô hình khu phố\r\nkhông rác trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\nTrong năm 2012, thành phố tiếp tục đẩy mạnh các\r\nchương trình liên tịch phối hợp hành động bảo vệ môi trường với các đoàn thể, nâng\r\ncao chất lượng của các mô hình bảo vệ môi trường tại địa phương, đồng thời đa dạng\r\nhóa các hình thức tuyên truyền nhằm đưa thông tin đến với nhân dân một cách\r\nsinh động và hiệu quả hơn. Công tác tuyên truyền sẽ được thực hiện theo những\r\ntrọng tâm trong chương trình giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường\r\ngiai đoạn 2011-2015 mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX\r\nđã đề ra.
\r\n\r\n2.2. Nâng\r\ncao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:\r\n
\r\n\r\nXem xét tăng thêm biên chế phụ trách\r\nlĩnh vực môi trường cho các phường - xã, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu trong\r\ncông tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n2.3. Kiểm tra, xử lý ô nhiễm môi\r\ntrường:
\r\n\r\nĐến nay việc triển khai thực hiện Quyết\r\nđịnh số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ như sau:
\r\n\r\n- 14 cơ sở đã được rút tên vì đã hoàn\r\nthành công tác khắc phục và xử lý ô nhiễm môi theo quy định (Nhà máy sữa Trường\r\nThọ, Nhà máy sữa Thống Nhất, Công ty cổ phần giấy Vĩnh Huê, Công ty may Thành Công,\r\nCông ty dệt Phong Phú, Công ty TNHH một thành viên kỹ nghệ súc sản Vissan, Công\r\nty liên doanh TNHH tôn Posvina, Công ty dệt Phước Long, DNTN bột giấy Nguyễn Thị\r\nHòa, Công ty TNHH nhuộm Đông Anh, Công ty cổ phần giấy Linh Xuân, Công ty TNHH\r\nViệt Thắng Jean, Nhà máy thép Nhà Bè, Nhà máy bia Sài Gòn);
\r\n\r\n- 10 cơ sở đã di dời, ngưng hoạt động (Xí nghiệp\r\nchăn nuôi heo 3/2, Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long, Công ty nhuộm dệt len Việt\r\nPhó, Công ty liên doanh Maruviena, Xi măng Quân khu 7, Nhà máy thuốc lá Vĩnh hội,\r\nCông ty dệt kim Đông Phương, Nhà máy thuốc lá Sài Gòn, Xí nghiệp da Bình Lợi,\r\nXí nghiệp Cofidec);
\r\n\r\n- 11 cơ sở đã hoàn tất việc xử lý ô nhiễm triệt để\r\n(Nhà máy thép Tân Thuận, Bãi rác Đông Thạnh, Bãi rác Gò Cát, Nhà máy lưới thép\r\nBình Tây, Công ty đúc số 1, Công ty cổ phần giấy Viễn Đông, Công ty dệt may\r\nĐông Á, Nhà máy phân bón Bình Điền, Bệnh viện 7A, Công ty may Thắng Lợi, Công\r\nty Nipponvina);
\r\n\r\n- 02 cơ sở đã khắc phục ô nhiễm nhưng chưa triệt để\r\n(Nhà máy xi măng Hà Tiên, Nhà máy đóng tàu Ba Son). Hai đơn vị chưa khắc phục\r\ntriệt để là do đặc thù ngành nghề; thành phố đã phối hợp với các Bộ chủ quản để\r\ncó kế hoạch di dời theo quy hoạch.
\r\n\r\n2.4. Công tác bảo vệ và phục hồi cảnh quan lưu vực\r\nsông:
\r\n\r\nTrên địa bàn thành phố có khoảng 3.000 km sông,\r\nkênh rạch. Hiện nay việc quản lý các sông, kênh rạch được phân cấp cho nhiều cơ\r\nquan chức năng trực thuộc Trung ương và thành phố thực hiện (Bộ Giao thông vận\r\ntải, Sở Giao thông vận tải, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước, Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn).
\r\n\r\nNgoài dự án Đại lộ Đông - Tây cơ bản đã hoàn thành\r\nphần cơ sở hạ tầng ven kênh Tàu Hũ - Bến Nghé, Thành phố đang tiếp tục triển\r\nkhai dự án cải thiện môi trường nước tại các lưu vực: Tân Hóa - Lò Gốm, Nhiêu Lộc\r\n- Thị Nghè, Tàu Hũ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ. Các dự án này khi hoàn thành sẽ góp\r\nphần rất lớn vào việc cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn\r\nthành phố, phục hồi cảnh quan ven bờ, đặc biệt là tại các quận nội thành.
\r\n\r\nBên cạnh đó, thành phố hiện đang triển khai thi\r\ncông dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch\r\nNước Lên; nhiệm vụ của dự án này là tiêu thoát nước, chống ngập úng cho khu vực\r\nrộng 14.900 ha đất nông nghiệp và khu dân cư, góp phần cải thiện tình hình ô\r\nnhiễm, kết hợp giao thông thủy trên các tuyến kênh hiện có. Đồng thời, thành phố\r\ncũng đã triển khai nhiều đợt nạo vét, vớt rác bồi lấp gây ô nhiễm môi trường\r\nkênh rạch tại một số khu vực.
\r\n\r\nNgoài ra, thành phố tiếp tục phối hợp với tỉnh Bình\r\nDương thực hiện các hoạt động kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm kênh Ba Bò\r\nvà triển khai dự án “Cải tạo kênh Ba Bò”. Mục tiêu của dự án là nhằm cải tạo hệ\r\nthống thoát nước lưu vực, tránh gây ngập úng khu vực vào mùa mưa; cải thiện môi\r\ntrường, cảnh quan khu vực.
\r\n\r\n2.5. Hợp\r\ntác khu vực về bảo vệ môi trường:
\r\n\r\nTrong thời gian qua thành phố đã chủ động phối hợp\r\nvới Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh, thành phố trong lưu vực triển khai\r\nđồng bộ các nhiệm vụ bảo vệ lưu vực sông theo kết luận tại các phiên họp của Ủy\r\nban sông Đồng Nai và các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
\r\n\r\nThành phố tiếp tục hợp tác chặt chẽ với các địa\r\nphương lân cận (Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu)\r\ntrong việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh như cải tạo kênh\r\nBa Bò, kiểm soát các nguồn ô nhiễm xả thải ra sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông,\r\nkênh Thầy Cai - An Hạ; giải quyết vấn đề ô nhiễm và bồi thường thiệt hại ở sông\r\nThị Vải, xây dựng khu xử lý chất thải rắn chung giữa thành phố Hồ Chí Minh và\r\nLong An, xây dựng năng lực ứng phó sự cố tràn dầu ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng\r\nNai.
\r\n\r\n2.6.\r\nChương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố năm\r\n2011:
\r\n\r\n- Hoàn thiện bản dự thảo Kế hoạch\r\nhành động ứng phó Biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm\r\n2015, dự kiến phê duyệt trong tháng 8 năm 2012;
\r\n\r\n- Đã triển khai 13/16 nhiệm vụ, dự án\r\ntrong năm 2010, 2011 và tiếp tục triển khai 3/16 nhiệm vụ, dự án còn lại trong\r\nnăm 2012 để các Sở ngành nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến\r\nđổi khí hậu trong từng lĩnh vực của thành phố. Tổng kinh phí thực hiện khoảng\r\n2,4 tỷ đồng từ Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
\r\n\r\n- Triển khai Chương trình thành phố Hồ\r\nChí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu theo Quyết\r\nđịnh số 2411/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Chương\r\ntrình đã hoàn tất giai đoạn 1 - công bố bản đồ Atlas thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n- Tham gia giai đoạn khởi động Dự án hỗ trợ kỹ thuật\r\nChương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu - lĩnh vực giao\r\nthông và năng lượng do ADB tài trợ.
\r\n\r\n2.7.\r\nCông tác phát triển rừng và nâng diện tích thảm thực vật:
\r\n\r\n- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng là\r\n18,76%.
\r\n\r\n- Tổ chức quản lý, bảo vệ 42.523,27\r\nha rừng và đất lâm nghiệp của thành phố.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện Đề án trồng rừng\r\nvà cây xanh thành phố giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thực hiện tốt\r\ncông tác phòng cháy chữa cháy rừng, hạn chế tối đa các vụ cháy rừng xảy ra trên\r\nđịa bàn thành phố.
\r\n\r\n2.8.\r\nPhân tích, đánh giá:
\r\n\r\na) Thuận lợi:
\r\n\r\n- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp\r\nthời của lãnh đạo thành phố trong bảo vệ môi trường; Ưu tiên nguồn vốn cho công\r\ntác đầu tư, cải tạo và bảo vệ môi trường, giải quyết các sự cố môi trường.
\r\n\r\n- Tuyên truyền vận động, tập huấn\r\nnâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân và đã được đa số người dân tích cực hưởng ứng.\r\nNgười dân quan tâm vấn đề môi trường cùng tham gia phản ánh, phối hợp với chính\r\nquyền thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nb) Khó khăn:
\r\n\r\n- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật\r\nvề bảo vệ môi trường chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, vừa thiếu vừa chồng chéo nên\r\nhiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ\r\nmôi trường còn thấp.
\r\n\r\n- Công tác quy hoạch vùng, quy hoạch\r\nkhu dân cư mới và cải tạo các khu dân cư cũ chưa được đồng bộ, các dự án nhìn\r\nchung chưa đánh giá đúng mức vấn đề tác động môi trường. Ý thức của người dân về\r\nbảo vệ môi trường chưa cao. Chính quyền\r\ncấp xã, thị trấn gặp nhiều khó khăn trong công tác phối hợp vận động, tuyên\r\ntruyền người dân cùng phối hợp. Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường\r\nở một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh còn kém. Trình độ quản lý môi\r\ntrường của cán bộ cấp phường - xã còn hạn chế, đồng thời kiêm nhiệm nhiều công\r\ntác dẫn đến việc phối hợp thực hiện công tác không thường xuyên.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường\r\nnghiên cứu ban hành quy chế hoạt động, phối hợp giữa các đơn vị\r\ntrong công tác thanh kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm về lĩnh vực môi trường,\r\ntránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường\r\nxem xét, điều chỉnh việc phân cấp thẩm quyền\r\nđình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động đối với các cơ sở hoạt động gây\r\nô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định tại Điều 48\r\nNghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi\r\nphạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các\r\nquận - huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\nKẾ HOẠCH BẢO VỆ\r\nMÔI TRƯỜNG NĂM 2013
\r\n\r\n1. Hỗ trợ xử lý\r\ncác điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương:
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến độ xử lý ô nhiễm triệt\r\nđể các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố\r\ntheo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kiểm tra, xử lý các\r\ncơ sở sản xuất không chấp hành hoặc chậm trễ thi hành quyết định di dời của\r\nthành phố; Kiểm tra các cơ sở được phép xử lý ô nhiễm tại chỗ hoặc gia hạn thời\r\ngian di dời.
\r\n\r\n- Vệ sinh các tuyến kênh rạch hở, đảm\r\nbảo chức năng tiêu thoát nước của kênh rạch; Tập trung kiểm\r\ntra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh nước thải gây ô nhiễm nguồn\r\nnước.
\r\n\r\n2. Phòng ngừa,\r\nkiểm soát ô nhiễm môi trường:
\r\n\r\n- Thực hiện lập báo cáo đánh giá môi\r\ntrường chiến lược đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch\r\n5 năm; Tiếp tục thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn thành phố; Đảm bảo nguồn nước\r\nsông Sài Gòn đạt Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt;
\r\n\r\n- Tập trung phối hợp các ngành chức\r\nnăng kiểm tra thường xuyên việc xả thải của các đơn vị sản xuất trong các khu\r\nchế xuất - khu công nghiệp. Đối với các đơn vị sản xuất mới đầu tư trong khu\r\ncông nghiệp, đảm bảo 100% các đơn vị này phải đấu nối vào mạng lưới thu gom xử\r\nlý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
\r\n\r\n- Tăng cường năng lực Nhà nước về bảo\r\nvệ tài nguyên nước và khoáng sản: phối hợp các ngành chức năng để tăng cường\r\ncông tác kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản đặc biệt là khai thác cát\r\ntrái phép trên sông Sài Gòn, nhất là trong giai đoạn mùa khô đang diễn ra, dọc\r\ntheo tuyến sông Sài Gòn, làm ảnh hưởng giao thông đường thủy, gây sạt lở bờ\r\nbao.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Kiểm tra việc xử lý chất thải công\r\nnghiệp, chất thải nguy hại, chất thải không thể tái chế của các cơ sở thu mua,\r\nvận chuyển phế liệu công nghiệp trên địa bàn thành phố; kiểm tra hồ sơ và năng\r\nlực của các đơn vị đang hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải công\r\nnghiệp, chất thải nguy hại.
\r\n\r\n- Xem xét, điều chỉnh mức thu phí bảo\r\nvệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường theo Quyết định số\r\n88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với\r\ncác đối tượng chủ nguồn thải khác nhau.
\r\n\r\n4. Bảo vệ đa dạng\r\nsinh học:
\r\n\r\nTổ chức quản lý bảo vệ ổn định diện\r\ntích rừng và đất lâm nghiệp hiện hữu là 42.523,27; Tổ chức triển khai đề án bảo\r\nvệ, phát triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm\r\nnhìn 2025.
\r\n\r\n5. Tăng cường năng\r\nlực quản lý và tuyên truyền về môi trường:
\r\n\r\n- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng\r\nchuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước cho cán bộ làm công tác\r\nquản lý môi trường; tạo điều kiện cho cán bộ quản lý môi trường tham gia các lớp\r\nđào tạo, tập huấn về chuyên môn trong nước và quốc tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền\r\nsâu và hiệu quả các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường\r\nvà truyền thông môi trường đến với đông đảo nhân dân nhằm\r\nhạn chế tình trạng xả rác, phóng uế xuống kênh rạch và nơi công cộng.
\r\n\r\n- Tiếp tục tổ chức truyền thông môi\r\ntrường, giáo dục môi trường cho các em học sinh tiểu học và trung học cơ sở\r\ntrên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n- Tổ chức truyền thông môi trường cho\r\ncác lực lượng thu gom rác về việc giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và\r\ncó thái độ tế nhị, hòa nhã khi thu gom rác.
\r\n\r\n- Triển khai thông tin đến các doanh nghiệp, cơ sở\r\nsản xuất kinh doanh về các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; Vận động\r\ncác đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại không sử dụng các\r\nsản phẩm khó tái chế, thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
\r\n\r\n- Tổ chức tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh\r\ndoanh và dịch vụ về các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,\r\ntiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn.
\r\n\r\n6. Tăng cường hợp\r\ntác môi trường trong vùng và khu vực:
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ với tỉnh Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh Bình Dương để giải quyết tình trạng ô nhiễm kênh Ba Bò, với Ủy\r\nban nhân dân tỉnh Đồng Nai và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để giải\r\nquyết ô nhiễm sông Thị Vải, với Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bình Dương và Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh Tây Ninh để giải quyết ô nhiễm nguồn nước sông Sài Gòn.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các\r\ndự án hợp tác quốc tế về môi trường; Tham gia, trao đổi kinh nghiệm tại các diễn\r\nđàn, hội nghị, chương trình hợp tác quốc tế trong khu vực; Tìm kiếm các nguồn đối\r\ntác mới hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và cá nhân cho\r\ncông tác bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nTrên đây là báo cáo đánh giá tình\r\nhình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011, 2012 và kế hoạch bảo vệ môi\r\ntrường năm 2013 trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh\r\nkính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
\r\n\r\n(Đính kèm phụ lục)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 116/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 13/08/2012 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 116/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 13/08/2012 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |