Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu73/2008/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Long An
Ngày ban hành19/12/2008
Người kýDương Quốc Xuân
Ngày hiệu lực 29/12/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tài chính nhà nước

Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu73/2008/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Long An
Ngày ban hành19/12/2008
Người kýDương Quốc Xuân
Ngày hiệu lực 29/12/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2008/QĐ-UBND

Tân An, ngày 19 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 26/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/11/2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Liên Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tại tờ trình số 1415/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày 08/10/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại tờ trình số 1016/STP-VBQP ngày 13/11/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Qui định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

1. Mức trợ cấp xã hội thường xuyên:

Thực hiện mức trợ cấp thấp nhất theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 và Thông tư số 26/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, cụ thể: mức trợ cấp cơ bản là 120.000 đồng (hệ số 1 tương đương với 120.000 đồng).

2. Mức trợ cấp đột xuất:

a. Đối với hộ gia đình:

- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;

- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;

- Phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.

b. Cá nhân:

- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng (từ 01 đến 03 tháng);

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;

- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú:10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 03 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

c. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000đồng.

d.Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, thực hiện theo Điều 13, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.

đ. Đối với những gia đình thuộc diện hộ khó khăn, bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn, rủi ro cư trú trên địa bàn tỉnhphải điều trị dài ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém, mức trợ cấp tối đa là 3.000.000 đồng, do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND tỉnh.

Điều 2. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn đảm bảo xã hội, thuộc ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước ủng hộ trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan, đoàn thể xã hội.

Trường hợp nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện việc trợ cấp đột xuất, giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ.

Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổng hợp danh sách đối tượng theo quy định trên, lập phương án trợ cấp, trình UBND tỉnh phê duyệt.

UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu trợ đột xuất cho các đối tượng này với mức: từ 1.000.000 đồng/người trở xuống.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1256/QĐ-UB ngày 16/3/2005 về việc quy định chế độ cứu trợ xã hội theo Nghị định 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh (VX);
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, V.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

Từ khóa:73/2008/QĐ-UBNDQuyết định 73/2008/QĐ-UBNDQuyết định số 73/2008/QĐ-UBNDQuyết định 73/2008/QĐ-UBND của Tỉnh Long AnQuyết định số 73/2008/QĐ-UBND của Tỉnh Long AnQuyết định 73 2008 QĐ UBND của Tỉnh Long An

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu73/2008/QĐ-UBND
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanTỉnh Long An
                            Ngày ban hành19/12/2008
                            Người kýDương Quốc Xuân
                            Ngày hiệu lực 29/12/2008
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Qui định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
                                                  • Điều 2. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn đảm bảo xã hội, thuộc ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước ủng hộ trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan, đoàn thể xã hội.
                                                  • Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi