Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành24/05/2001
Người kýLê Thị Băng Tâm, Nguyễn Lương Trào
Ngày hiệu lực 08/06/2001
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Thông tư liên tịch 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH về chế độ tài chính đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành24/05/2001
Người kýLê Thị Băng Tâm, Nguyễn Lương Trào
Ngày hiệu lực 08/06/2001
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội , ngày 24 tháng 5 năm 2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LĐTBXH SỐ 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 24 THÁNG 05 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 28/2/2000 VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Xét tình hình thực tiễn của việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2175/VPCP-VX ngày 22/5/2001 của Văn phòng Chính phủ, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 28/2/2000 như sau:

1. Bỏ điểm 1.1c, khoản 1, phần A và khoản 2 mục III phần B về chi phí hành chính phục vụ cho việc đăng ký theo dõi và quản lý lao động theo hợp đồng cá nhân do người lao động trực tiếp ký với bên thuê lao động ở nước ngoài.

2. Bỏ cụm từ " và tiền nộp phạt" tại khoản 3, phần A; tiêu đề Mục III, phần B và khoản 1, Mục III của phần này.

3. Bổ sung vào khoản 4, phần A nội dung sau:

Trường hợp người lao động được phía sử dụng lao động đài thọ một phần hoặc toàn bộ chi phí thì các doanh nghiệp không được thu của người lao động các khoản chi phí đó.

4. Mức tiền đặt cọc:

Thay thế phụ lục 01/LT và điều chỉnh mức tối đa tiền đặt cọc của người lao động như sau:

+ Đối với người đi lao động hoặc tu nghiệp tại Hàn quốc, Nhật bản, Đài loan thì mức tiền đặt cọc bằng 01 lượt vé máy bay và 01 tháng lương theo hợp đồng.

+ Đối với người đi lao động ở các thị trường khác (kể cả đối tượng là sĩ quan và thuyền viên) thì mức tiền đặt cọc bằng 01 lượt vé máy bay.

Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để nộp toàn bộ tiền đặt cọc thu của người lao động và quản lý theo nghị định 152/NĐ/CP.

5. Sửa điểm a và điểm b, khoản 2, mục I, phần B như sau:

Để đảm bảo tính thống nhất về mức thu phí dịch vụ của các doanh nghiệp đối với người lao động, mức phí dịch vụ được thực hiện như sau:

a/ Trường hợp tiền lương theo hợp đồng mà bên sử dụng lao động trả cho người lao động không bao gồm tiền ăn, ở, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm y tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài thì mức phí dịch vụ là 10% tiền lương theo hợp đồng. Riêng đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển thì mức phí dịch vụ là 16% tiền lương theo hợp đồng.

b/ Trường hợp tiền lương theo hợp đồng bao gồm cả tiền ăn, ở, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm y tế mà không tách ra được, thì mức phí dịch vụ là 5% tiền lương theo hợp đồng; đối với sĩ quan thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển thì mức phí dịch vụ là 8% tiền lương theo hợp đồng. Nếu tách được các khoản về tiền ăn, ở, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm y tế thì mức phí dịch vụ được tính theo quy định tại điểm a nói trên.

6. Bổ sung thêm điểm 4a, mục II, phần B như sau: "Phí hoa hồng môi giới của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong việc khai thác hợp đồng cung ứng lao động được thực hiện theo Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày 05/01/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu".

7. Thay thế qui định về xử lý vi phạm tại khoản 6, mục II, phần B như sau:

"Doanh nghiệp xuất khẩu lao động vi phạm các chế độ tài chính quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động".

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung không đề cập đến trong Thông tư này vẫn thực hiện theo Thông tư số 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 28/2/2000.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, người lao động phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

Nguyễn Lương Trào

(Đã ký)

 

Từ khóa:33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXHThông tư liên tịch 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXHThông tư liên tịch số 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXHThông tư liên tịch 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chínhThông tư liên tịch số 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chínhThông tư liên tịch 33 2001 TTLT BTC BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------

No: 33/2001/TTLT/BTC-BLDTBXH

Hanoi, May 24, 2001

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO JOINT CIRCULAR No. 16/2000/TTLT-BTC-BLDTBXH OF FEBRUARY 28, 2000 ON FINANCIAL REGIME FOR VIETNAMESE LABORERS AND SPECIALISTS SENT ABROAD TO WORK FOR DEFINITE PERIODS OF TIME

Considering the practical situation on the sending of laborers and specialists abroad to work for definite periods of time, and in furtherance of the Prime Minister’s opinions at Official Dispatch No. 2175/VPCP-VX of May 22, 2001 of the Government’s Office, the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby jointly guide the amendments and supplements to a number of points in Joint Circular No. 16/2000/TTLT-BTC-BLDTBXH of February 28, 2000 as follows:

1. To annul Point 1.1c, Clause 1, Part A and Clause 2, Section III, Part B on the administrative expense for labor registration, supervision and management of laborers under individual contracts signed directly by the laborers with foreign employers.

2. To annul the phrase "and fines" at Clause 3, Part A; heading of Section III, Part B and Clause 1, Section III thereof.

3. To add to Clause 4, Part A the following contents:

In cases where the laborers are paid for part or whole of the expenses by their employers, enterprises must not collect such expenses from the laborers.

4. On the levels of deposits:

To replace Appendix 01/LT and adjust the maximum deposit levels of the laborers as follows:

- For those who are sent to work or study in the Republic of Korea, Japan and Taiwan, the deposit level shall be equal to one-way airfares and 1-month contractual wage.

- For those who are sent to work in other countries (including officers and crew members), the deposit level shall be equal to one-way airfares.

Labor-exporting enterprises shall open their deposit accounts at the State Treasuries to remit the whole amounts of deposits collected from the laborers and manage them according to Decree No. 152/ND-CP.

5. To amend Points a and b, Clause 2, Section I, Part B as follows:

In order to ensure the consistency regarding the levels of service charges collected from laborers by enterprises, the service charges shall comply with the following:

a) In cases where the contractual wages paid by the employers to the laborers do not cover the meals, accommodation, labor accident insurance and health insurance for the laborers during their working terms in foreign countries, the service charge level shall be equal to 10% of the contractual wages. Particularly for officers and crew members working on board sea freighters, the service charge level shall be equal to 16% of contractual wages.

b) In cases where the contractual wages cover the meals, accommodation, labor accident insurance and health insurance which cannot be separated from one another, the service charge level shall be equal to 5% of the contractual wages; for officers and crew members working on board sea freighters, the service charge level shall be equal to 8% of contractual wages. If the expenses for meals, accommodation, labor accident insurance and health insurance can be separated from one another, the service charge level shall comply with the provisions at above-said Point a.

6. To supplement Point 4a, Section II, Part B as follows: "Brokerage commissions of labor-exporting enterprises in the exploitation of labor-supplying contracts shall comply with Circular No. 01/2000/TT-BTC of January 5, 2000 of the Ministry of Finance guiding the payment of commissions for export transactions and brokerage".

7. To replace the provisions on the handling of violations in Clause 6, Section II, Part B, with the following:

"Labor-exporting enterprises which breach the financial regimes prescribed in this Circular shall be handled according to the provisions of the Government’s Decree No. 38/CP of June 25, 1996 stipulating administrative sanctions against violations of labor legislation".

This Circular takes effect 15 days after its signing. The contents not mentioned in this Circular shall still comply with Joint Circular No. 16/2000/TTLT-BTC-BLDTBXH of February 28, 2000.

In the course of implementation, if any troubles arise, the ministries, branches, localities, enterprises and laborers are requested to report them to the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for study and settlement.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Le Thi Bang Tam

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE MINISTER




Nguyen Luong Trao

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH
                            Loại văn bảnThông tư liên tịch
                            Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
                            Ngày ban hành24/05/2001
                            Người kýLê Thị Băng Tâm, Nguyễn Lương Trào
                            Ngày hiệu lực 08/06/2001
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi