Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 1419/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 01/11/2001 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 16/11/2001 |
| Tình trạng | Đã hủy |
| Số hiệu | 1419/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 01/11/2001 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 16/11/2001 |
| Tình trạng | Đã hủy |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 1419/QĐ-TTg
| Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét Đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 5 năm 2001-2005 và định hướng đến năm 2010 (các tờ trình số: 127/KHĐT ngày 28 tháng 2 năm 2000; 783/KHĐT ngày 25 tháng 8 năm 2001 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và Tờ trình số 3115/GTVT-KHĐT ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải);
Căn cứ ý kiến của các Bộ, ngành tại cuộc họp ngày 02 tháng 8 năm 2001;
QUYẾT ĐỊNH:
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư, đổi mới và phát triển nhanh, vững chắc đội tầu vận tải biển, hệ thống cảng biển; tổ chức áp dụng đồng bộ công nghệ tiên tiến về vận tải, bốc xếp và dịch vụ hàng hải nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu vận tải trong nước, đồng thời mở rộng hoạt động, tăng thị phần và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ hàng hải ở thị trường khu vực, phấn đấu đến năm 2010 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trở thành một tập đoàn hàng hải trung bình trong khu vực.
2. Về quy mô và năng lực kinh doanh:
- Đội tầu vận tải biển: Tiếp tục phát triển đội tầu vận tải biển để có tổng trong tải 1,5 triệu tấn vào năm 2005, tuổi bình quân đội tầu dưới 15 năm, bảo đảm vận chuyển 80% hàng hóa vận tải biển nội địa và 25% hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển của cả nước, trong đó:
+ 40% khối lượng vận chuyển hàng xuất khẩu bằng container.
+ 30% lượng gạo xuất khẩu.
+ 20% lượng than xuất khẩu.
+ 10-15% lượng nhiên liệu nhập khẩu.
+ 20% phân bón nhập khẩu.
- Hệ thống cảng biển: Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho các cảng hiện có, xây dựng cảng container Vũng Tàu, tham gia khai thác các cảng mới để đưa sản lượng hàng hóa thông qua đạt 32 triệu tấn/năm, năng suất đạt 3.500 tấn trên một mét cầu cảng/năm vào năm 2005.
- Khối doanh nghiệp dịch vụ: Phấn đấu đến năm 2005 đưa 30% năng lực của đội tầu và hệ thống dịch vụ tham gia thị trường hàng hải khu vực.
3. Kế hoạch đầu tư phát triển:
a) Đội tầu vận tải biển:
Tập trung phát triển đội tầu biển theo hướng chuyên dùng, hiện đại, phát triển thêm 75 tầu tương đương 938.000 DWT, trong đó đóng mới ở trong nước 32 tầu, tương đương 336.000 DWT và mua nước từ nước ngoài 43 tầu, tương đương 602.000 DWT.
Chi tiết kế hoạch đóng tầu, mua tầu hàng năm theo Phụ lục I.
b) Hệ thống cảng biển:
- Hoàn thành các dự án phát triển mở rộng các cảng Đà Nẵng, cảng Hải Phòng (bước 1 giai đoạn II) bằng vốn vay JBIC - Nhật Bản.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng mới các cảng sau bằng nguồn vốn tự huy động và vốn vay:
+ Cảng container Vũng Tàu (Sao Mai - Bến Đình).
+ Hai bến tầu 20.000 DWT tại Đình Vũ - Hải Phòng.
+ Bến tổng hợp số 2 cảng Dung Quất.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu cho các cảng hiện có, tham gia đầu tư thiết bị để chủ động khai thác có hiệu quả các cảng mới.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cảng cạn tại Gia Lâm, Bắc Thăng Long, Đồng Nai; đồng thời nghiên cứu xây dựng cảng cạn tại các vùng kinh tế trọng điểm khác để phục vụ việc phân phối hàng hóa và áp dụng công nghệ “vận tải đa phương thức”, góp phần nâng cao hiệu qủa kinh doanh, khai thác chung của mạng lưới giao thông và vận tải cả nước.
Chi tiết kế hoạch đầu tư, phát triển cảng theo Phụ lục II.
c) Hệ thống dịch vụ hàng hải:
Đến năm 2003 phấn đấu hoàn thành việc sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải; đồng thời tiến hành nghiên cứu, thành lập các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải tại các cảng lớn ở nước ngoài để phục vụ hoạt động xuất khẩu dịch vụ vận tải, thuyền viên.
d) Về khoa học công nghệ:
- Đến năm 2003 phấn đấu đạt tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 các doanh nghiệp vận tải, dịch vụ.
- Hoàn thành việc triển khai thực hiện “Bộ luật quản lý an toàn hàng hải” (ISM code) và “Công ước về huấn luyện, trực ca và cấp chứng chỉ cho thuyền viên” (STCW 95) cho các doanh nghiệp vận tải và xuất khẩu thuyền viên trong năm 2002.
- Triển khai “phần mềm kế toán thống nhất” cho các doanh nghiệp và toàn Tổng công ty vào năm 2003.
e) Về tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Tập trung thực hiện Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm loại hình Tổng công ty tham gia góp vốn với các doanh nghiệp thành viên, bảo đảm đến năm 2003 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải; nghiên cứu thành lập các Công ty dịch vụ hàng hải tại nước ngoài để đạt mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển phù hợp.
Tổng vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2001-2005 dự tính là 10.449 tỷ VNĐ và 226 triệu USD, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển đội tầu khoảng 5.120 tỷ VNĐ và 226 triệu USD.
- Vốn đầu tư phát triển cảng và dịch vụ hàng hải khoảng 5.329 tỷ VNĐ.
2. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được ưu tiên sử dụng các nguồn vốn vay ODA cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển.
1.Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
- Phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng năm về đóng tầu trong nước và mua tầu từ thị trường nước ngoài để Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy Việt Nam chủ động trong kinh doanh và đầu tư phát triển.
- Chủ trì cùng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại và các doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu nghiên cứu, ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam sử dụng dịch vụ vận tải biển và bảo hiểm của Việt Nam.
2. Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam phối hợp với Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và các Tổng công ty lương thực.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích tăng năng lực của đội tàu vận tải biển Việt Nam phù hợp với yêu cầu đổi mới, thông lệ quốc tế cũng như tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
- Tìm các giải pháp ổn định nguồn hàng, xác định phương thức hợp tác thích hợp ở trong nước, ngoài nước để tạo nguồn hàng vận chuyển.
3. Bộ Giao thông vận tải và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, quản lý các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải đóng tại địa phương nhằm bảo đảm quản lý tốt thị trường hàng hải mang lại hiệu quả kinh tế chung cho đất nước.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI TẦU GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Số thứ tự | Loại tầu | Nhu cầu về tầu | Khả năng đóng tầu mới tầu trong nước | Mua tầu đang kinh doanh | Phân kỳ đầu tư | |||||||||||||
Để thay thế | Phát triển tăng thêm | Cộng | Tầu | DWT | Tầu | DWT | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | |||||||
Đóng mới | Mua | Đóng mới | Mua | Đóng mới | Mua | Đóng mới | Mua | Đóng mới | Mua | |||||||||
1 | Đến 4.000 DWT | 04 | - | 04 | 04 | 16.000 | - | - | - | - | 02 | - | 02 | - | - | - | - | - |
2 | Từ 6.500-8.000 DWT | 05 | 13 | 18 | 10 | 65.000 | 08 | 52.000 | - | 04 | 03 | 02 | 03 | 02 | 02 | - | 02 | - |
3 | Từ 8.000-12.000 DWT | 11 | - | 11 | - | - | 11 | 90.000 | - | - | - | 03 | - | 03 | - | 03 | - | 02 |
4 | Từ 12.000-15.000 DWT | 09 | 01 | 10 | 08 | 100.000 | 02 | 25.000 | - | - | - | 01 | 02 | 01 | 03 | - | 03 | - |
5 | Từ 15.000-20.000DWT | - | 10 | 10 | 08 | 120.000 | 02 | 30.000 | - | - | - | 01 | - | 01 | 04 | - | 04 | - |
6 | Trên 20.000 DWT | 01 | 04 | 05 | - | - | 05 | 100.000 | - | - | - | 01 | - | 02 | - | 01 | - | 01 |
7 | Tầu chở container |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Loại trên 1.000 TEU | - | 06 | 06 | - | - | 06 | 90.000 | - | 02 | - | 02 | - | 02 | - | - | - | - |
| - Loại 1.500 TEU | - | 04 | 04 | 02 | 35.000 | 02 | 35.000 | - | - | - | 01 | - | 01 | 01 | - | 01 | - |
| - Loại 2.000 TEU | - | 02 | 02 | - | - | 02 | 40.000 | - | - | - | 02 | - | - | - | - | - | - |
| - Loại 2.500 TEU | - | 02 | 02 | - | - | 02 | 50.000 | - | - | - | - | - | - | - | 02 | - | - |
8 | Tầu chở dầu -Sản phẩm 300.000 DWT | - | 03 | 03 | - | - | 03 | 90.000 | - | - | - | 01 | - | - | - | 01 | - | 01
|
| Tổng cộng tầu | 30 | 45 | 75 | 32 |
| 43 |
| - | 06 | 05 | 14 | 07 | 12 | 10 | 07 | 10 | 04 |
| Tổng cộng tấn trọng tải (DWT) | 321.000 |
|
|
| 336.000 |
| 602.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN GIAI ĐOẠN 2001-2005.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
Dự án | Kế hoạch 2001-2005 | Dự kiến kinh phí |
1. Cảng Hải Phòng | Giai đoạn II (bước 1) |
|
| (Nạo vét luồng + xây dựng 2 bến container) |
|
| (Vốn JBIC và vốn đối ứng) |
|
2. Cảng Đà Nẵng | - Đê chắn sóng 250m và nâng cấp cầu 1,2 Tiên Sa; nạo vét luồng và vũng quay tầu 900.00m3, xây dựng bãi container 40.000m2 và công trình phụ trợ (vốn JBIC và vốn đối xứng) |
|
| - Khôi phục cầu cảng sông Hàn |
|
3. Cảng Cần Thơ | Xây dựng cần tầu và trang thiết bị bốc xếp |
|
4. Cảng container chuyển tải Vũng Tầu (Bến Đình – Sao Mai) | - Bến bãi và công trình hạ tầng cơ sở |
|
| - Thiết bị |
|
5. Cảng cạn: - Bắc Thăng Long - Cổ Bi (Gia Lâm) | Bãi 500.000 TEU/năm |
|
6. Cảng container Đình Vũ (Hải Phòng) | - 2 bến tầu 20.000 DWT - Bến chuyển tải Bến Gót |
|
7. Cảng Dung Quất | - Bến, bãi và cơ sở hạ tầng |
|
8. Các công trình khác + Bến Tạm Cái Lân + Cảnh Khuyến Lương + Trung tâm thông tin thương mại hàng hải quốc tế Hà Nội |
|
|
Tổng cộng |
| 5.329,1 |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 1419/QD-TTg | Hanoi, November 01, 2001 |
DECISION
APPROVING THE PROJECT ON THE DEVELOPMENT OF VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES IN THE 2001-2005 PERIOD AND ORIENTATIONS TOWARDS 2010
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;Considering the Project on the development of Vietnam National Shipping Lines in the "2001-2005" five-year period and orientations towards 2010 (Reports No. 127/KHDT of February 28, 2000; No. 652/KHDT of July 26, 2001; No. 783/KHDT of August 25, 2001 of Vietnam National Shipping Lines and Report No. 3115/GTVT-KHDT of September 19, 2001 of the Ministry of Communications and Transport);Pursuant to the opinions of the ministries and branches at the August 2, 2001 meeting,
DECIDES:
Article 1.- To approve the Project on the development of Vietnam National Shipping Lines in the 2001-2005 period with the following major contents:
1. On objectives:
Vietnam National Shipping Lines shall focus on mobilizing capital from different sources for investment, renovation and fast and steady development of shipping flotillas and seaport systems; organize the synchronous application of advanced technologies to maritime transportation, loading-unloading and services in order to raise the business efficiency and meet the domestic transportation requirements, and at the same time, expand activities, increase maritime service export market share and turnover on the regional market; strive to make Vietnam National Shipping Lines a medium-sized maritime consortium in the region by 2010.
2. On business scale and capacity:
- Shipping flotillas: To continue developing the shipping flotillas so as to reach the total tonnage of 1.5 million tons in 2005, with the ships average age being under 15 years, ensuring the transportation of 80% of goods volume subject to inland maritime transportation and 25% of goods volume exported and imported by sea in the whole country, with:
+ 40% of export goods volume transported by containers.
+ 30% of export rice volume;
+ 20% of export coal volume;
+ 10 -15% of import fuel volume;
+ 20% of import fertilizer volume.
- Seaport system: To continue making intensive investment in and renovating technologies for the existing ports, to build Vung Tau container port and to participate in the exploitation of new ports in order to achieve the total cargo handling capacity of 32 million tons/year and the productivity of 3,500 tons per one meter of berth/year in 2005.
- Service enterprise sector: To strive for the target that, by 2005, the shipping flotillas and service system shall participate in the regional maritime market with 30% of their capacity.
3. Development investment plan:
a) Shipping flotillas:
To focus on developing special-use and modern shipping flotillas, supplementing 75 vessels, equivalent to 938,000 DWT, of which 32 vessels, equivalent to 336,000 DWT, shall be domestically built and 43 vessels, equivalent to 602,000 DWT shall be purchased from foreign countries.
The detailed annual plan on the building and purchase of ships shall comply with Appendix I.
b) Sea-port system:
- To complete the projects on development and expansion of Da Nang port and Hai Phong port (step 1 of phase II) capital loans borrowed from JBIC - Japan.
- To study and invest in the construction of the following ports with self-mobilized and borrowed capital sources:
+ Vung Tau container port (Sao Mai - Ben Dinh)
+ Two wharves for vessels of 20,000 DWT in Dinh Vu - Hai Phong
+ General wharf No. 2 of Dung Quat port.
- To continue making intensive investment in the existing ports and participate in the equipment investment so as to take initiative in fruitfully exploiting new ports.
-To continue building and finishing the construction of dry docks in Gia Lam, North Thang Long and Dong Nai; and at the same time, to study the construction of dry docks in other key economic regions in order to serve the distribution of goods and apply "multi-modal transport" technology, contributing to raising the efficiency of business activities and exploitation of the national communications and transport network.
The detailed plan on the investment in and development of ports shall comply with Appendix II.
c) Maritime service system:
- To strive to complete the restructuring and equitization of maritime service enterprises by 2003; and at the same time, to research into the establishment of maritime service enterprises in large ports in foreign countries to serve the exportation of transportation services and crew members.
d) On science and technology:
- To strive to reach ISO 9001-2000 quality control system’s standards set for transport and service enterprises by 2003.
- To complete the implementation of the "Maritime Safety Management Code" (ISM) and the "Convention on the training and standing-by of, as well as certificate granting to, crew members" (STCW 95) by shipping and crews exporting enterprises in 2002.
- To deploy the application of a "uniform accounting software" for enterprises and the whole corporation in 2003.
e) On the organization of business and production activities:
- To focus on implementing the Prime Minister’s Decision No. 512/QD-TTg of April 26, 2001 on experimenting the form of corporations contributing capital to member enterprises, ensuring that by 2003, Vietnam National Shipping Lines shall operate under the model of "parent company-subsidiary company".
- To restructure and equitize maritime service enterprises; to study the establishment of maritime service enterprises in foreign countries so as to reach the set objectives.
- To continue studying, suggesting and providing container transit service at suitable seaports.
4. Investment capital demand:
The total investment capital for the development of Vietnam National Shipping Lines in the 2001-2005 period is estimated at VND 10,449 billion and USD 226 million, of which:
- Investment capital for development of shipping flotillas: About VND 5,120 billion and USD 226 million.
- Investment capital for development of ports and maritime services: About VND 5,329 billion.
Article 2.-
1. Projects on building vessels at home may borrow capital from the Development Assistance Fund as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 117/2000/QD-TTg of October 10, 2000.
2. Vietnam National Shipping Lines shall be given priority in using ODA loans for projects on development of sea-port infrastructure.
Article 3.-
1. Responsibility of the Ministry of Communications and Transport:
- To approve and direct the implementation of the annual plans on domestic ship building and overseas purchase of ships from overseas so that Vietnam National Shipping Lines and Vietnam Shipbuilding Corporation take initiative in their business and development investment activities.
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, and goods-exporting enterprises in studying for promulgation or submission to the Prime Minister for promulgation mechanism and policies to encourage Vietnamese exporting/importing enterprises to use Vietnamese shipping and insurance services.
2. Vietnam National Shipping Lines shall coordinate with Vietnam Coal Corporation, Vietnam Petroleum Corporation, Vietnam Cement Corporation, Vietnam Insurance Corporation and Food Corporations in:
- Studying and suggesting solutions to perfect mechanisms and polices, thus encouraging the improvement of the capacity of Vietnam’s shipping flotillas, in compatibility with renewal requirements, international practices as well as process of integration into the regional economy.
- Finding out solutions to stabilize sources of cargo, determine suitable modes for cooperation at home and abroad in order to create sources of cargo for transportation.
3. The Ministry of Communications and Transport and Vietnam National Shipping Lines shall have to take initiative in coordinating with the provincial/municipal People’s Committees in directing and managing maritime service enterprises based in their respective localities, so as to well manage the shipping market and gain common economic efficiency for the country.
Article 4.- The Ministers of Planning and Investment; Finance; Trade; Communications and Transport; Industry; Agriculture and Rural Development; as well as Science, Technology and Environment, the Vietnam State Bank Governor, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees, the chairman of the Management Boards and the general directors of Vietnam National Shipping Lines and other relevant corporations shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
APPENDIX I
PLAN ON DEVELOPMENT OF SHI PPING FLOTILLAS IN THE 2001-2005 PERIOD(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1419/QD-TTg of November 1, 2001)
|
| Demand | Demand | Demand | Capacity of building | Capacity of building | Operating vessels to | Operating vessels to | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | Phased-out investment | |||||||||||||||||||
Ordinal number | Types of vessel | for vessels | for vessels | for vessels | vessels at home | vessels at home | be purchased | be purchased | 2001 | 2001 | 2002 | 2002 | 2003 | 2003 | 2004 | 2004 | 2005 | 2005 |
|
|
|
|
| ||||||||||||||
|
| For | Further | Total | Vessels | DWT | Vessels | DWT | Built | Bought | Built | Bought | Built | Bought | Built | Bought | Built | Bought |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1 | Up to 4,000 DWT | 04 | - | 04 | 04 | 16,000 | - | - | - | - | 02 | - | 02 | - | - | - | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2 | From 6,500 to 8,000 DWT | 05 | 13 | 18 | 10 | 65,000 | 08 | 52,000 | - | 04 | 03 | 02 | 03 | 02 | 02 | - | 02 | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
3 | From 8,000 to 12,000 DWT | 11 | - | 11 | - | - | 11 | 90,000 | - | - | - | 03 | - | 03 | - | 03 | - | 02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
4 | From 12,000 to 15,000 DWT | 09 | 01 | 10 | 08 | 100,000 | 02 | 25,000 | - | - | - | 01 | 02 | 01 | 03 | - | 03 | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
5 | From 15,000 to 20,000 DWT | - | 10 | 10 | 08 | 120,000 | 02 | 30,000 | - | - | - | 01 | - | 01 | 04 | - | 04 | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
6 | Over 20,000 DWT | 01 | 04 | 05 | - | - | 05 | 100,000 | - | - | - | 01 | - | 02 | - | 01 | - | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
7 | Container vessels |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| - Of a kind of over 1,000 TEU | - | 06 | 06 | - | - | 06 | 90,000 | - | 02 | - | 02 | - | 02 | - | - | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| - Of 1,500 TEU | - | 04 | 04 | 02 | 35,000 | 02 | 35,000 | - |
| - | 01 | - | 01 | 01 | - | 01 | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| - Of 2,000 TEU | - | 02 | 02 | - | - | 02 | 40,000 | - | - | - | 02 | - | - | - | - | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| - Of 2,500 TEU | - | 02 | 02 | - | - | 02 | 50,000 | - | - | - | - | - | - | - | 02 | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
8 | Oil tanker |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| - Of 30,000 DWT | - | 03 | 03 | - | - | 03 | 90,000 | - |
| - | 01 | - | - | - | 01 | - | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| Total number of vessels | 30 | 45 | 75 | 32 |
| 43 |
| - | 06 | 05 | 14 | 07 | 12 | 10 | 07 | 10 | 04 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
| Total weight tonnage (DWT) | 321,000 |
|
|
| 336,000 |
| 602,000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
APPENDIX II
PLAN ON INVESTMENT IN THE DEVELOPMENT OF SEA-PORT SYSTEMIN THE 2001-2005 PERIOD(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1419/QD-TTg of November 1, 2001)
Unit: Billion Vietnam dong
Project | 2001-2005 plan | Estimated cost |
1. Hai Phong seaport | Phase II (Step 1) (Dredging channel and building two container wharves) (Capital borrowed from JBIC and reciprocal capital) |
|
2. Da Nang seaport | - Building a break wall of 250 m and upgrading Tien Sa 1 and 2 berths; dredging channel and building a ship U-turn bay of 900,000 m3, building a container yard of 40,000 m2 and support projects (JBIC capital and reciprocal capital) - Restoring Han River port�s berth |
|
3. Can Tho port | - Building berth and acquiring loading-unloading equipment |
|
4. Vung Tau container- transshipment port (Ben Dinh - Sao Mai) | - Wharves, yards and infrastructure projects - Equipment |
|
5. Dry docks: - North Thang Long - Co Bi (Gia Lam) | - Yard of a capacity of 500,000 TEU/year |
|
6. Dinh Vu container port (Hai Phong) | - Two wharves for vessels of 20,000 DWT - Ben Got transshipment wharf |
|
7. Dung Quat port | - Wharves, yards and infrastructure |
|
8. Other projects + Cai Lam temporary wharf + Khuyen Luong port + Hanoi International Maritime Trade Information Center |
|
|
Total |
| 5,329.1 |
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 1419/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 01/11/2001 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 16/11/2001 |
| Tình trạng | Đã hủy |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật