Số hiệu | 1034/QĐ-CTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Thống kê |
Ngày ban hành | 15/08/2025 |
Người ký | Nguyễn Thị Hương |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 1034/QĐ-CTK |
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY NÔNG NGHIỆP
CỤC TRƯỞNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 130/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 2288/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 384/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 1892/QĐ-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1933/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2026 của Bộ Tài chính do Cục Thống kê chủ trì thực hiện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Điều tra thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp thực hiện từ năm 2026. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2. Giao Ban Điều tra thống kê chủ trì, phối hợp với Ban Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản và đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu, phiếu điều tra và các nội dung liên quan khác trình Lãnh đạo Cục ban hành; chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định của Phương án điều tra.
Điều 3. Trưởng ban Ban Điều tra thống kê, Trưởng ban Ban Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Trưởng ban Ban Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CỤC TRƯỞNG |
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY
NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1034/QĐ-CTK ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Cục trưởng
Cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp là cuộc điều tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích thu thập thông tin về tình hình sản xuất thuộc lĩnh vực trồng trọt phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành trồng trọt; đáp ứng yêu cầu quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất cây trồng của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định trong Phương án điều tra.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; bảo đảm tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra được tiến hành trên toàn bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là tỉnh).
2. Đối tượng điều tra
- Cây hằng năm;
- Cây lâu năm;
- Cây giống nông nghiệp.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp bao gồm:
- Hộ trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp.
- Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp giữa điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu.
1. Điều tra toàn bộ
Điều tra toàn bộ áp dụng đối với DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp.
2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các hộ trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 02 cấp. Trong đó: Mẫu cấp 1: Chọn thôn/tổ dân phố mẫu; Mẫu cấp 2: Chọn hộ mẫu.
Cục Thống kê chịu trách nhiệm thiết kế mẫu, hướng dẫn việc rà soát, cập nhật và thay thế mẫu điều tra.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
(1) Đối với cây hằng năm: Cuộc điều tra được tiến hành theo từng vụ sản xuất. Do mỗi địa phương có thể trồng nhiều loại cây và thời điểm kết thúc thu hoạch của mỗi loại cây khác nhau, vì vậy thời điểm tiến hành điều tra được thực hiện sau khi hầu hết các loại cây hằng năm trong vụ sản xuất được thu hoạch xong.
(2) Đối với cây lâu năm: Thực hiện vào thời điểm 01/6 và 01/12 hằng năm.
- Thời điểm 01/6: Áp dụng với một số cây lâu năm trọng điểm cho thu hoạch trong kỳ.
- Thời điểm 01/12: Áp dụng với các cây lâu năm còn lại, trừ những cây lâu năm đã cho thu hoạch toàn bộ sản lượng trong kỳ điều tra 01/6.
2. Thời điểm, thời kỳ số liệu
- Thời điểm số liệu
(1) Đối với cây hằng năm: Tại thời điểm điều tra.
(2) Đối với cây lâu năm: Tại thời điểm điều tra 01/6 và 01/12 hằng năm.
- Thời kỳ số liệu
(1) Đối với cây hằng năm: Số liệu phát sinh thực tế trong từng vụ sản xuất.
(2) Đối với cây lâu năm:
- Kỳ điều tra 01/6: Số liệu phát sinh thực tế trong 06 tháng, từ 01/12 năm trước đến 31/5 năm điều tra.
- Kỳ điều tra 01/12: Số liệu phát sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ 01/12 năm trước đến 30/11 năm điều tra.
3. Thời gian thu thập thông tin
Thời gian thu thập thông tin trong 20 ngày, tính từ thời điểm điều tra.
4. Phương pháp điều tra
Áp dụng hai phương pháp thu thập thông tin:
a) Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với các hộ mẫu
Điều tra viên (ĐTV) đến từng hộ điều tra mẫu, thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm rõ thông tin về hoạt động sản xuất cây nông nghiệp của hộ và điền thông tin vào phiếu điều tra điện tử được cài đặt trên thiết bị di động (CAPI).
b) Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với các DN, HTX, ĐVSN
Các đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp (Webform). ĐTV cung cấp tài khoản đăng nhập hệ thống trước khi tiến hành điều tra.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin chủ yếu như sau:
- Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch theo từng loại cây hằng năm.
- Diện tích trồng tập trung và diện tích trồng tập trung cho sản phẩm theo từng loại cây lâu năm.
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung cho thu hoạch trong kỳ.
- Sản lượng sản phẩm thu hoạch của từng loại cây nông nghiệp.
- Sản lượng sản phẩm bán ra và doanh thu theo từng loại sản phẩm cây nông nghiệp.
- Kết quả sản xuất giống cây nông nghiệp của các DN, HTX, ĐVSN.
- Giá trị dịch vụ trồng trọt, giá trị dịch vụ sau thu hoạch, giá trị dịch vụ xử lý hạt giống để nhân giống trong sản xuất cây nông nghiệp.
2. Phiếu điều tra
Có 04 loại phiếu điều tra được sử dụng trong cuộc điều tra này, bao gồm:
- Phiếu số 01/NSHN-HO: Phiếu thu thập thông tin về kết quả sản xuất cây hằng năm của hộ.
- Phiếu số 02/NSLN.6T-HO: Phiếu thu thập thông tin về kết quả sản xuất cây lâu năm trọng điểm kỳ 01/6 của hộ.
- Phiếu số 03/NSLN.N-HO: Phiếu thu thập thông tin về kết quả sản xuất cây lâu năm kỳ 01/12 của hộ.
- Phiếu số 04/NSSL-DN, HTX: Phiếu thu thập thông tin về kết quả hoạt động trồng trọt của DN, HTX, ĐVSN.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Danh mục và bảng phân loại được áp dụng trong cuộc điều tra này gồm:
(1) Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 19/2025/QĐ-TTg ngày 30/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ, cập nhật đến thời điểm điều tra;
(2) Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật khi có quyết định mới;
(3) Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật khi có quyết định mới.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
a) Hoàn thành dữ liệu các phiếu điều tra
- Phiếu điều tra CAPI: Áp dụng mẫu phiếu điều tra số 01/NSHN-HO; 02/NSLN.6T-HO và 03/NSLN.N-HO.
Trong quá trình điều tra thực địa, thông tin trên phiếu điện tử được ĐTV hoàn thành và gửi về máy chủ của Cục Thống kê. Tại đây, dữ liệu điều tra được công chức thống kê các cấp kiểm tra, duyệt và nghiệm thu số liệu.
- Phiếu điều tra Webform: Áp dụng mẫu phiếu điều tra số 04/NSSL-DN, HTX
Dữ liệu được thu thập trên phiếu Webform sẽ được lưu trữ trên máy chủ của Cục Thống kê. Dữ liệu điều tra sẽ được công chức thống kê các cấp kiểm tra, duyệt, nghiệm thu.
b) Tích hợp vào dữ liệu chung
Dữ liệu điều tra phiếu CAPI; dữ liệu phiếu điều tra Webform được tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp; dữ liệu được làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.
2. Biểu đầu ra kết quả điều tra
Biểu đầu ra của điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp được thiết kế phục vụ tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu, mục đích điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện[1] |
1 |
Xây dựng Quyết định và Phương án điều tra |
Tháng 4-8/2025 |
2 |
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra |
Tháng 7-8/2025_ |
3 |
Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ |
Tháng 7-10/2025 |
4 |
Xây dựng Sổ tay hướng dẫn sử dụng các phần mềm và tài liệu khác |
Tháng 9-11/2025 |
5 |
Thiết kế mẫu |
Tháng 10/2025 |
6 |
Chọn địa bàn điều tra |
Trước thời điểm điều tra 20 ngày |
7 |
Rà soát địa bàn điều tra |
Trước thời điểm điều tra 20 ngày |
8 |
Cập nhật bảng kê hộ |
Trước thời điểm điều tra 15 ngày |
9 |
Chọn mẫu hộ |
Trước thời điểm điều tra 5 ngày |
10 |
Xây dựng các chương trình phần mềm điều tra: CAPI; Trang Web điều hành (cập nhật bảng kê, chọn mẫu hộ; quản lý mạng lưới điều tra, giám sát, kiểm tra và nghiệm thu số liệu, tổng hợp nhanh kết quả điều tra, ...) |
Tháng 9-11/2025 |
11 |
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cấp Trung ương (nếu có) |
Tháng 11/2025 |
12 |
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ tại địa phương (nếu có) |
Tháng 11/2025 |
13 |
Thu thập thông tin phiếu điều tra |
20 ngày bắt đầu từ thời điểm điều tra |
14 |
Kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra |
10 ngày sau khi kết thúc thu thập thông tin |
15 |
Xử lý số liệu điều tra |
10 ngày sau khi kết thúc kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra |
16 |
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của cuộc điều tra |
Sau 15 ngày xử lý số liệu điều tra |
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu và rà soát địa bàn điều tra; cập nhật bảng kê hộ và chọn hộ điều tra
Hằng năm, Thống kê tỉnh thực hiện chọn mẫu địa bàn điều tra, cập nhật bảng kê hộ theo đúng quy định của Phương án và hướng dẫn công tác lập bảng kê.
b) Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên
- ĐTV: Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện điều tra quyết định tuyển chọn ĐTV với số lượng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, dự toán được giao và các quy định tài chính hiện hành.
- Giám sát viên (GSV): Là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp cơ sở.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
- Thành phần tham gia tập huấn cấp trung ương bao gồm: GSV cấp trung ương, công chức của các đơn vị thuộc Cục Thống kê; lãnh đạo Thống kê tỉnh và giảng viên cấp tỉnh. Tập huấn nghiệp vụ điều tra cấp trung ương được thực hiện đối với năm thay đổi Phương án điều tra hoặc những năm có nội dung nghiệp vụ mới cần quán triệt. Cục trưởng Cục Thống kê quy định tổ chức tập huấn nghiệp vụ hằng năm. Thời gian tổ chức hội nghị là 01 ngày.
- Thành phần tập huấn cấp tỉnh bao gồm: ĐTV, GSV và công chức cơ quan thống kê cấp tỉnh. Tập huấn nghiệp vụ điều tra cấp tỉnh được thực hiện khi có sự thay đổi về GSV, ĐTV hoặc nghiệp vụ bổ sung mới cần hướng dẫn. Thủ trưởng cơ quan Thống kê cấp tỉnh quy định tổ chức tập huấn nghiệp vụ hằng năm. Thời gian tập huấn là 01 ngày.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm: Phần mềm điều tra trên thiết bị điện tử (CAPI, Webform), phần mềm chọn mẫu hộ, phần mềm quản trị hệ thống điều tra trên Trang Web điều hành tác nghiệp, phần mềm xử lý, tổng hợp kết quả điều tra ...
2. Công tác điều tra thực địa
Thống kê tỉnh chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin tại địa bàn, bảo đảm việc thu thập thông tin thực hiện đúng yêu cầu chất lượng và thời gian quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị điều tra, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu, tổng hợp thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Quy trình nghiệm thu như sau:
- Thống kê tỉnh kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của tất cả các ĐBĐT được phân công trên địa bàn.
- Cơ quan thống kê trung ương kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra cấp tỉnh.
b) Tổng hợp thông tin
* Đối với cây hằng năm
Kết quả điều tra về năng suất, sản lượng cây lúa được tổng hợp và suy rộng cho cấp xã; kết quả điều tra năng suất, sản lượng cây hằng năm khác (ngoài lúa) được tổng hợp và suy rộng cho cấp tỉnh.
(1) Tổng hợp kết quả điều tra toàn bộ
Tổng hợp thông tin về diện tích và sản lượng sản phẩm cây hằng năm; kết quả sản xuất giống cây hằng năm; giá trị dịch vụ hoạt động trồng cây hằng năm từ Phiếu số 04/NSSL-DN, HTX.
(2) Suy rộng kết quả điều tra mẫu
Sử dụng kết quả điều tra mẫu từ Phiếu số 01/NSHN-HO, kết hợp với thông tin điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp để suy rộng sản lượng cây hằng năm.
- Tính năng suất thu hoạch bình quân 01 ha theo từng loại cây từ Phiếu số 01/NSHN-HO.
Công thức:
Trong đó:
+ :
Năng suất thu hoạch bình quân một ha cây hằng năm j của mẫu điều tra trong kỳ
điều tra, tính bằng tạ/ha.
+ Sij: Sản lượng sản phẩm thu hoạch cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg.
+ dij: Diện tích thu hoạch cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
- Suy rộng tổng sản lượng thu hoạch theo từng loại cây của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra.
Công thức:
Trong đó:
+ SHOj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
+ :
Năng suất thu hoạch bình quân một ha cây hằng năm j của mẫu điều tra trong kỳ
điều tra, tính bằng tạ/ha.
+ DHOj: Tổng diện tích thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. Tổng diện tích thu hoạch cây hằng năm j khai thác từ kết quả cuộc điều tra diện tích cây nông nghiệp, kết hợp với thông tin khai thác từ dữ liệu hành chính của địa phương.
* Đối với cây lâu năm
(1) Tổng hợp kết quả điều tra toàn bộ
Kết quả điều tra được tổng hợp từ Phiếu số 04/NSSL-DN, HTX đối với các chỉ tiêu sau: Diện tích cây lâu năm trồng tập trung, diện tích cây lâu năm trồng tập trung cho sản phẩm phân theo loại cây; sản lượng cây lâu năm phân theo loại cây; kết quả sản xuất giống; giá trị dịch vụ trồng trọt.
(2) Suy rộng kết quả điều tra mẫu
* Kỳ điều tra 01/5
Sử dụng kết quả điều tra mẫu từ Phiếu số 02/NSLN.6T-HO, kết hợp với thông tin điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp để tổng hợp năng suất, sản lượng cây lâu năm trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ.
Tính năng suất cây lâu năm trồng tập trung cho thu hoạch trong kỳ điều tra theo từng loại cây của mẫu điều tra
Công thức tính:
Trong đó:
+ :
Năng suất thu hoạch bình quân một ha cây lâu năm j trên diện tích trồng tập
trung cho thu hoạch sản phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng
tạ/ha;
+ Sij: Sản lượng sản phẩm cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg;
+ dij: Diện tích cây lâu năm j trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
Suy rộng sản lượng cây lâu năm theo từng loại cây trên diện tích trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm của hộ/tổ chức khác trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh.
Công thức tính:
Trong đó:
+ Ssrj Sản lượng suy rộng cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm của hộ/tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;
+ :
Năng suất thu hoạch bình quân một ha cây lâu năm j trên diện tích trồng tập
trung cho thu hoạch sản phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng
tạ/ha;
+ Dj: Diện tích cây lâu năm j trồng tập trung cho thu hoạch sản phẩm của hộ/tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra (được tổng hợp từ kết quả cuộc điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp), tính bằng ha.
* Kỳ điều tra 01/11
Tính năng suất cây lâu năm trồng tập trung cho sản phẩm theo từng loại cây của mẫu điều tra
Công thức tính:
Trong đó:
+ :
Năng suất bình quân một ha cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản
phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha;
+ Sij: Sản lượng sản phẩm cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg;
+ dij: Diện tích cây lâu năm j trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
Suy rộng sản lượng cây lâu năm theo từng loại cây trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ/tổ chức khác trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh.
Công thức tính:
Trong đó:
+ Ssrj Sản lượng suy rộng cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ/tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;
+ :
Năng suất bình quân một ha cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản
phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha;
+ Dj: Diện tích cây lâu năm j trồng tập trung cho sản phẩm của hộ/tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra (được tổng hợp từ kết quả điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp), tính bằng ha.
Cục Thống kê chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp kết quả đầu ra.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp do Ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành Thống kê./.
[1] Các mục có số thứ tự: 1, 2, 3, 4, 5, 10, 11, 12 thực hiện năm xây dựng và ban hành phương án; các mục còn lại theo năm điều tra.
Số hiệu | 1034/QĐ-CTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Thống kê |
Ngày ban hành | 15/08/2025 |
Người ký | Nguyễn Thị Hương |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 1034/QĐ-CTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Thống kê |
Ngày ban hành | 15/08/2025 |
Người ký | Nguyễn Thị Hương |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |