Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu141/2015/NQ-HĐND
Loại văn bảnNghị quyết
Cơ quanTỉnh Phú Yên
Ngày ban hành01/07/2015
Người kýHuỳnh Tấn Việt
Ngày hiệu lực 11/07/2015
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị quyết 141/2015/NQ-HĐND Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Value copied successfully!
Số hiệu141/2015/NQ-HĐND
Loại văn bảnNghị quyết
Cơ quanTỉnh Phú Yên
Ngày ban hành01/07/2015
Người kýHuỳnh Tấn Việt
Ngày hiệu lực 11/07/2015
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/2015/NQ-HĐND

Tuy Hòa, ngày 01 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;Thông tư số 09/2012/TT-BTC, ngày 19/01/2012của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC;

Sau khi xem xét Tờ trình số 19/TTr-UBND, ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này "Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụngtài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên".

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/7/2015.

2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 138/2009/NQ-HĐND, ngày 18/12/2009 của HĐND tỉnh về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 3.Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 01 tháng 7 năm 2015./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Việt

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 141/2015/NQ-HĐND ngày 01/7/2015 của HĐND tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này quy định thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

b) Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy địnhnày có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, Thông tư 245/2009/TT-BTC và Nghị quyết này.

Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

Phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước cụ thể như sau:

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

a) Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp: Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Đối với tài sản là xe ô tô: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh.

c) Đối với tài sản khác không thuộc điểm a, b khoản 1 Điều này:

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 500 triệu đồng trở lên.

- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định: Đối với tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 300 triệu đồng.

- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước trực thuộc cấp huyện quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 200 triệu đồng;

- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 100 triệu đồng.

- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: thẩm quyền quyết định quản lý tài sản như cơ quan nhà nước.

- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: thẩm quyền quyết định toàn bộ các tài sản do đơn vị mình quản lý, trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm a khoản 3 này.

2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan Tài chính cấp huyện.

c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong dự toán.

3. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

c) Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức, đơn vị, các cơ quan trực thuộc cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã: quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dự toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

d) Giao cho thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa.

4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản đối với tài sản là trụ sở làm việc, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

b) Đối với tài sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản 4 Điều này) của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý.

5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính: phương tiện giao thông vận tải, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên hoặc tổng giá trị tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.

b) Đối với tài sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản này) của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán.

6. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước

a) Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.

Các nội dung khác không nêu trong Quy định này thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan./.

 

 

Từ khóa:141/2015/NQ-HĐNDNghị quyết 141/2015/NQ-HĐNDNghị quyết số 141/2015/NQ-HĐNDNghị quyết 141/2015/NQ-HĐND của Tỉnh Phú YênNghị quyết số 141/2015/NQ-HĐND của Tỉnh Phú YênNghị quyết 141 2015 NQ HĐND của Tỉnh Phú Yên

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu141/2015/NQ-HĐND
                            Loại văn bảnNghị quyết
                            Cơ quanTỉnh Phú Yên
                            Ngày ban hành01/07/2015
                            Người kýHuỳnh Tấn Việt
                            Ngày hiệu lực 11/07/2015
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi