Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 47/2011/TT-BGTVT |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
| Ngày ban hành | 30/06/2011 |
| Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
| Ngày hiệu lực | 01/09/2011 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | 47/2011/TT-BGTVT |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
| Ngày ban hành | 30/06/2011 |
| Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
| Ngày hiệu lực | 01/09/2011 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47/2011/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt
Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh
hàng hải;
Căn cứ Quyết định số 11/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về công bố, tiếp nhận truyền
phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý
thông tin an ninh hàng hải như sau:
Thông tư này quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải theo quy định của Sửa đổi, bổ sung năm 2002 Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974 (gọi tắt là Công ước SOLAS 74) và Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (gọi tắt là Bộ luật ISPS).
Thông tư này áp dụng cho:
1. Các loại tàu biển sau đây hoạt động trên tuyến quốc tế:
a) Tàu khách;
b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn khoan di động ngoài khơi.
2. Các cảng biển tiếp nhận tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân của Việt Nam và nước ngoài khai thác tàu biển trên các tuyến quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là công ty tàu biển).
4. Tổ chức, cá nhân của Việt Nam và nước ngoài quản lý, khai thác cảng biển quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi là doanh nghiệp cảng biển).
5. Tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý thông tin an ninh hàng hải.
TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
1. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
Ngay sau khi nhận được thông báo của Cục Cảnh sát biển về cấp độ an ninh, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó đến:
a) Cảng vụ hàng hải;
b) Doanh nghiệp cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển;
c) Công ty tàu biển, cán bộ an ninh công ty tàu biển;
d) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Trong trường hợp không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà tàu mang cờ quốc tịch, Trung tâm đề nghị Cục Lãnh sự thông qua con đường ngoại giao để thông báo cho các cơ quan có liên quan của nước ngoài .
2. Cảng vụ hàng hải
Ngay sau khi nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho:
a) Các tàu biển dự kiến sẽ đến hoặc đang hoạt động tại cảng biển thuộc khu vực trách nhiệm của mình;
b) Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng biển.
1. Ngay sau khi nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, công ty tàu biển, cán bộ an ninh công ty có trách nhiệm thông báo kịp thời các thông tin về cấp độ an ninh hàng hải và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải cho sĩ quan an ninh tàu biển của mình biết để áp dụng cho tàu biển trong chuyến đi dự kiến tiếp theo.
2. Trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, sĩ quan an ninh tàu biển có thể yêu cầu cán bộ an ninh cảng biển hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng biển nước ngoài ký kết Cam kết an ninh trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển đang hoạt động ở cấp độ an ninh cao hơn so với cảng biển hoặc tàu biển khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có thỏa thuận về cam kết an ninh giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ các nước khác là thành viên của Công ước SOLAS 74 đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số con tàu cụ thể hoạt động trên các tuyến đó;
c) Đang tồn tại một mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến tàu biển hoặc cảng biển;
d) Tàu biển đang ở tại cảng biển mà cảng này không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt,
đ) Tàu biển đang giao tiếp với tàu biển khác mà tàu biển đó không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh tàu biển đã được phê duyệt.
3. Bản cam kết an ninh quy định tại khoản 2 Điều này được lưu giữ trên tàu biển với khoảng thời gian tối thiểu tàu ghé vào 10 cảng kế tiếp kể từ khi ký bản cam kết.
4. Trước khi tàu biển đi qua khu vực được cảnh báo có nguy cơ đe dọa an ninh, thuyền trưởng, sĩ quan an ninh tàu biển phải liên lạc với các Trung tâm thông báo cướp biển để phối hợp phòng, chống cướp biển.
1. Trường hợp tàu biển nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
a) Chậm nhất 24 giờ trước khi vào lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuyền trưởng, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu, đại lý của người khai thác tàu biển phải liên lạc trực tiếp với Cảng vụ hàng hải tại nơi có cảng biển dự kiến tàu sẽ đến để:
- Thông báo về cấp độ an ninh đang được duy trì trên tàu mình và các thông tin khác có liên quan về an ninh hàng hải (theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này);
- Nhận thông báo từ Cảng vụ hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện pháp an ninh cần áp dụng trên tàu biển.
b) Sau khi nhận được các thông tin có liên quan về an ninh của tàu biển nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cán bộ an ninh cảng biển nơi mà tàu biển đang ghé vào;
c) Trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển phải ký kết cam kết an ninh với tàu biển. Bản cam kết an ninh được lưu giữ tại cảng biển;
d) Khi có sự thay đổi về cấp độ an ninh trên tàu biển hoặc tại cảng biển từ thời điểm đã liên lạc trước đó, sĩ quan an ninh tàu biển và cán bộ an ninh cảng biển phải thông báo ngay cho nhau biết để kịp thời xử lý.
2. Trường hợp tàu biển Việt Nam và nước ngoài rời cảng biển Việt Nam
Khi có yêu cầu, Cảng vụ hàng hải nơi có cảng đi thông báo về cáo thông tin an ninh hàng hải có liên quan cho sĩ quan an ninh tàu biển trước khi tàu biển rời cảng biển Việt Nam để cập nhật thông tin có liên quan đến chuyến đi.
1. Báo cáo khẩn
a) Chậm nhất 04 giờ kể từ khi nhận được thông báo cấp độ an ninh của Cục Cảnh sát biển, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải phải báo cáo tình hình cho Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định;
b) Khi nhận được thông tin chính xác về sự cố an ninh của tàu biển và cảng biển (đã được kiểm tra, xác minh), Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý, giải quyết.
2. Báo cáo năm
Trước ngày 25 tháng 01 hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải về công tác quản lý thông tin an ninh hàng hải của năm trước.
3. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo an ninh được gửi bằng Fax, điện thoại, thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó gửi báo cáo bằng văn bản theo đường bưu chính.
PHỐI HỢP DIỄN TẬP, THỰC TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
Điều 7. Phối hợp diễn tập an ninh hàng hải
1. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
a) Phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, doanh nghiệp cảng biển và công ty tàu biển trong việc diễn tập an ninh hàng hải;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin diễn tập từ các doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển và tàu biển;
c) Thông báo cho các cơ quan hữu quan về việc tổ chức diễn tập;
d) Trực tiếp tham gia diễn tập thông tin an ninh tại doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển hoặc tàu biển theo kế hoạch được duyệt khi được các đơn vị này yêu cầu
2. Trách nhiệm của công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển
a) Hàng năm phối hợp với Trung tâm thông tin an ninh hàng hải tổ chức diễn tập thông tin an ninh theo kế hoạch an ninh được phê duyệt;
b) Thời gian diễn tập phải thông báo cho Trung tâm thông tin an ninh hàng hải và Cảng vụ hàng hải khu vực trước 10 ngày.
3. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải
Phối hợp với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển và tàu biển trong việc diễn tập an ninh hàng hải theo Kế hoạch an ninh cảng biển và tàu biển được phê duyệt.
Điều 8. Thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải, xác nhận kết quả kết nối
1. Nội dung thực tập
a) Vận hành hệ thống báo động an ninh trên tàu biển;
b) Vận hành hệ thống thông tin liên lạc tại cảng biển;
c) Tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải.
2. Quy định về thực tập và xác nhận kết quả thực tập kết nối, xử lý thông tin an ninh hàng hải
a) Hàng năm công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và tàu biển có trách nhiệm thực tập kết nối, xử lý thông tin với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải 01 lần và giữa 02 lần không quá 18 tháng;
b) Trước khi thực hiện thực tập phải thông báo và thoả thuận với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải về kế hoạch thực tập (theo mẫu tại Phụ lục II);
c) Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải tiếp nhận, xử lý thông tin; cấp Giấy xác nhận kết quả thực tập kết nối thông tin cho công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển (theo mẫu tại Phụ lục III);
d) Thời hạn cấp Giấy xác nhận kết quả thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thực tập đạt kết quả, Trung tâm phải gửi Giấy xác nhận cho công ty tàu biển và doanh nghiệp cảng biển qua Fax hoặc đường bưu chính hoặc Email;
đ) Giấy xác nhận kết quả thực tập kết nối thông tin là căn cứ để Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá chứng nhận hệ thống an ninh để cấp các Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển và Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011, thay thế Thông tư số 25/2004/TT-BGTVT ngày 13/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải đối với tàu biển, công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan có liên quan tại cảng biển.
1. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.
|
|
BỘ
TRƯỞNG |
SHIP'S SECURITY NOTIFICATION
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(According to Circular No. 47/2011/TT-BGTVT dated 30/06/2011 of the Minister of Transport)
|
|
1 Tên tàu Name of Ship |
|
2. Quốc tịch Flag: |
3. Hô hiệu Call-sign |
|
|
4. GT |
5. Loại tàu: Type of Ship |
6. Số lượng thuyền viên No. of Crew |
|
|
|
7. Thời gian dự kiến đến cảng ETA |
8. Số IMO IMO Number |
||
|
9. Mục đích đến cảng: Bốc/Dỡ/tiếp nhiên liệu/sửa chữa mục đích khác (gạch bỏ từ thích hợp) Purpose of Call: Loading/Discharging/Bunkering/repairint/ Others (Delete as appropriate) Nếu là mục đích khác, nêu rõ: If others, please specify purpose |
||||
|
10. Tên khu vực neo đậu hoặc cầu cảng mà tàu sẽ đến: Name of anchorage or Port Factility your ship in bound for |
||||
|
11. Tên Đại lý tàu biển tại Việt Nam: Name of Ship Agent in Vietnam Tel No: Fax No: |
||||
|
12. Tàu có Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển (ISSC) không? Does your ship possess a valid International Ship Security Certificate (ISSC)? Có/không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/No (Delete as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" đề nghị nêu chi tiết tại các câu hỏi 12, 13 If answer is 'Yes', give detail in Q12 and Q13 |
||||
|
13. Tên cơ quan cấp ISSC Name of issuing authority for the ISSC |
||||
|
14. Ngày cấp ISSC: Date of issue of the ISSC |
||||
|
15. Ngày ISSC hết hạn: Date of expiry of the ISSC |
||||
|
16. Cấp độ an ninh hiện tại của tàu: Current security level of the ship |
||||
|
17.10 Cảng mà tàu đã ghé vào gần nhất (kể từ ngày 01/7/2004), đến ngày, ngày đi và cấp độ an ninh tàu đã áp dụng khi thực hiện giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển: Last 10 polts of call (since 1st July, 2004), including anrrival/departure dates and the security level at which the ship operated at these ports where it has conducted a ship/port interface: |
||||
|
|
Cảng Port |
Ngày đến Date of Arrival |
Ngày đi Date of Departune |
Cấp độ an ninh Securitty |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18. Trong thời gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển theo thời hạn tại khoản 15 trên đây, tàu biển có áp dụng biện pháp an ninh đặc biệt hoặc biện pháp an ninh bổ sung nào không? Were there any special or additional security measures taken during any ship / port interface at the ports mentioned in article 15? Có/không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/No (Delete as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" thì nêu chi tiết: If answer is "Yes", give detail |
||||
|
19. Trong thời gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tàu biển và tàu biển theo thời hạn tại khoản 15 trên đây, tàu biển có duy trì biện pháp an ninh thích hợp không? Were there appropriate ship security measures maintained during any ship-to-ship activity interface at the ports mentioned in article 15? Có/Không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/no (Delete as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" thì nêu chi tiết: If answer is "yes", give detail: |
||||
|
Chữ ký của Thuyền trưởng/Chủ tàu/Đại lý tàu:.............................................................. Signature of Master/Owner/Agent Họ tên của Thuyền trưởng/Chủ tàu/Đại lý tàu:............................................................... Nam of Master/Owner/Agent Vị trí hiện tại: Vĩ độ...............................................; Kinh độ:........................................... Present position: Latitude......................................; Longitude ...................................... |
||||
THÔNG BÁO VỀ THỰC TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
|
CƠ
QUAN THỰC TẬP KẾT NỐI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: ....../TB ... |
Hà Nội, ngày... tháng....năm 20... |
THÔNG BÁO
Về thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Kính gửi: Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
Căn cứ quy định tại Thông tư số: 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải,
Tàu/bến cảng: .......................................Số IMO:..................................................
Dự kiến vào lúc ................. giờ.......ngày.......tháng...... năm ...... sẽ thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải với Trung tâm.
Vị trí phát tín hiệu thực tập: ...............................................................................................
- Họ tên cán bộ an ninh: ...................................................................................................
- Chức danh: ......................................................................................................................
- Số điện thoại: ..................................... Fax: ................ Email: .................................
Đề nghị Trung tâm xác báo thời gian và phối hợp thực hiện.
|
|
CƠ QUAN THỰC TẬP KẾT NỐI (ký tên và đóng dấu) |
GIẤY XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN
NINH HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
|
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM TRUNG TÂM TTANHH -------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số ......./GXN-TTANHH |
Hà Nội, ngày tháng năm 20.... |
GIẤY XÁC NHẬN
Kết quả thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải xác nhận:
1. Tàu/bến cảng: .......................................Số IMO:................................................
Cơ quan chủ quản: ...............................................................................................
Vào lúc giờ.................ngày ......tháng.....năm .....đã thực tập kết nối thông tin với Trung tâm thông tin an ninh hàng hải theo quy định của Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải .
- Vị trí phát tín hiệu thử: ..............................................................................................
- Họ tên cán bộ an ninh...............................................................................................
- Chức danh: ...............................................................................................................
Số điện thoại: ..................... Fax: .............................. Email: ......................................
- Thiết bị kết nối: ..........................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Kết quả thử: (nêu rõ chất lượng tín hiệu thông tin và những khuyến nghị).
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
|
|
GIÁM ĐỐC (ký tên và đóng dấu) |
|
THE MINISTER OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
No. 47/2011/TT-BGTVT |
Hanoi, June 30, 2011 |
CIRCULAR
ON RECEIPT, TRANSMISSION AND PROCESSING OF MARITIME SECURITY INFORMATION
Pursuant to the Vietnam Maritime Code of June 14, 2005.
Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport:
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 125/2004/QD-TTg of July 9, 2004, on notification, receipt, transmission and processing of maritime security information:
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 11/2009/QD-TTg of January 16, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 125/2004/QD-TTg of July 9. 2004, on notification, receipt, transmission and processing of maritime security information:
The Minister of Transport provides the receipt, transmission and processing of maritime security information as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides the receipt, transmission and processing of maritime security information under 2002 Amendments and Supplements to the 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea (below referred to as the SOLAS Convention 74) and the International Ship and Port Facility Security Code (below referred, to as ISPS Code).
Article 2. Subjects of application This Circular applies to:
1. The following ships operating on international routes:
a/ Passenger ships:
b/ Cargo ships with a gross tonnage of 500 GT or higher:
c/ Offshore mobile oil rigs.
2. Seaports receiving ships operating on international routes specified in Clause 1 of this Article.
3. Vietnamese and foreign organizations and individuals operating ships on international routes specified in Clause 1 of this Article (below referred to as ship companies).
4. Vietnamese and foreign organizations and individuals managing and operating seaports specified in Clause 2 of this Article (below referred to as seaport enterprises).
5. Organizations and individuals involved in maritime security information management.
Chapter II
RECEIPT, TRANSMISSION AND PROCESSING OF MARITIME SECURITY INFORMATION
Article 3. Receipt, transmission and processing of maritime security information by the maritime security information center and maritime administrations
1. The maritime security information center
Upon receiving the Marine Police Department's notice of security level, the maritime security information center shall transfer such information to:
a/ Maritime administrations;
b/ Seaport enterprises, security officers of seaports',
c/ Ship companies and security officers of ship companies;
d/ Concerned foreign authorities and concurrently notify the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs. In case of failure to communicate with the competent authority of the country the flag of which the ship flies, the center shall request the Consular Department to notify concerned foreign authorities through the diplomatic channel.
2. Maritime administrations
Upon receiving information from the maritime security information center, a maritime administration shall notify such information to;
a/ Ships which are expected to arrive or are operating at the seaport under its management;
b/ The border guard of the seaport border gate.
Article 4. Receipt, transmission and processing of maritime security information by security staff of Vietnamese ship companies, ship security officers of these companies and concerned agencies
1. Upon receiving information from the maritime security information center, ship companies and their security staff shall promptly notify the level of and change in the level of maritime security to their ship security officers for application to ships in the next voyage.
2. Based on assessment of possible risks for humans, property or the environment from contact activities between a ship and a seaport, ship security officers may request seaport security officers or the competent authority at the foreign seaport to sign a security commitment in the following cases:
a/ The ship is operating at a security level higher than the security level of the seaport or another ship it is contacting:
b/ There is an agreement on security commitment on specific international routes or specific ships operating on such routes between the governments of the Socialist Republic of Vietnam and other contracting states to the SOLAS Convention 74:
c/ A security risk or security incident involving the ship or seaport exists:
d/ The ship is staying at a seaport which is not required to have and implement an approved seaport security plan;
e/ The ship is contacting with another ship which is not required to have and implement an approved ship security plan.
3. The written security commitment provided in Clause 2 of this Article shall be kept on board the ship at least for a duration the ship arrives at 10 next seaports after such commitment is signed.
4. Before the ship passes an area warned of security threat, its captain and ship security officer shall communicate with piracy notification centers for coordination in piracy prevention and combat.
Article 5. Receipt, transmission and processing of maritime security information by ships and concerned agencies, at seaports
1. For foreign ships arriving at Vietnamese seaports
a/ At least 24 hours before entering the territorial sea of the Socialist Republic of Vietnam, the captain, the ship owner or its agent, or the agent of the ship operator must directly communicate with the maritime administration of the seaport the ship is expected to arrive at to:
- Notify the current security level of the ship and other related maritime security information (according to the form provided in Appendix I to (his Circular, not printed herein);
- Receive information from the maritime administration on the security level currently applied at the seaport and security measures to be applied on the ship.
b/ After receiving related security information on the ship specified at Point a. Clause 1 of this Article, the maritime administration shall notify such information to the security officer of the seaport the ship arrives at:
c/ Based on the assessment of possible risks for humans, property or the environment from contact activities between the ship and the seaport, the seaport security officer shall sign a security commitment with the ship which shall be kept at the seaport;
d/ When there is a change in the security level on the ship or at the seaport from the time of previous communication, the ship security officer and the seaport security officer shall promptly notify each other for prompt handling.
2. For Vietnamese and foreign ships leaving Vietnamese seaports
Upon request, the maritime administration of the port of departure shall notify related maritime security information to the ship security officer before the ship leaves the Vietnamese seaport for updating information related to the voyage.
Article 6. Reporting regulations
1. Urgent reporting
a/ Within 4 hours after receiving information on the security level from the Marine Police Department, the maritime security information center shall report such to the Vietnam Maritime Administration and concerned agencies and units under regulations:
b/ When receiving accurate information on a security incident of a ship or seaport (which has been checked and verified), the maritime security information center shall report such to concerned agencies and units for prompt handling and settlement.
2. Annual reporting
Before January 25 every year, the Vietnam Maritime Administration and Vietnam Registry shall summarize reports for reporting to the Ministry of Transport on maritime security information management of the previous year.
3. Report sending methods
Security reports shall be sent by fax, telephone or email to ensure timeliness and sent later by post.
Chapter III
COORDINATION IN EXERCISING MARITIME SECURITY AND PRACTICING MARITIME SECURITY INFORMATION CONNECTION
Article 7. Coordination in exercising maritime security
1. Responsibilities of the maritime security information center
a/ To coordinate with agencies of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, seaport enterprises and ship companies in exercising maritime security;
b/ To receive and process information on maritime security exercises by seaport enterprises, ship companies and ships;
c/ To notify concerned agencies of the organization of exercises;
d/ To directly participate in security information exercises at seaport enterprises, ship companies or ships under approved plans at the request of these units.
2. Responsibilities ship companies and seaport enterprises
a/ To annually coordinate with the maritime security information center in organizing security information exercises under approved security plans;
b/ To notify the maritime security information center and regional maritime administrations of the time of exercises 10 days ahead.
3. Responsibilities of maritime administrations
To coordinate with the maritime security information center, seaport enterprises, ship companies and ships in exercising maritime security under approved plans on seaport and ship security.
Article 8. Practice in maritime security information connection and certification of practice results
1. Practice contents
a/ Operation of the security alarm system on ships;
b/ Operation of the communication system at seaports.
c/ Receipt, transmission and processing of maritime security information.
2. Practice and certification of practice in maritime security information connection and processing
a/ Annually, ship companies, seaport enterprises and ships shall practice connection and processing of information with the maritime security information center once and the interval between two practices must be less than 18 months;
b/ Before a practice, they shall notify and reach agreement with the maritime security information center on the practice plan (according to the form provided in Appendix II to this Circular, not printed herein):
c/ he maritime security information center shall receive and process information; grant certificates of information connection practice to ship companies and seaport enterprises (according to the form provided in Appendix III to this Circular, not primed herein);
d/ Time limit for granting a certificate of maritime security information connection practice: Within 5 working days after a successful practice, the center shall send the certificate to the ship company and seaport enterprise by fax, post or email;
e/ The certificate of information connection practice is the basis for the Vietnam Maritime Administration and Vietnam Registry to evaluate and certify the security system for granting conformity certificates of seaports and international certificates of ship security.
Chapter IV
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 9. Effect
This Circular takes effect on September 1, 2011, and replaces the Minister of Transport's Circular No. 25/2004/TT-BGTVT of October 13, 2004, guiding the receipt, transmission and processing of maritime security information for ships, ship companies, seaport enterprises and concerned agencies at seaports.
Article 10. Organization of implementation
1. The Vietnam Maritime Administration and Vietnam Registry shall organize the implementation of this Circular.
2. The Chief of the Office, the Chief Inspector and directors of departments of the Ministry, heads of concerned agencies and organizations and concerned persons shall implement this Circular.
3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Transport for consideration and settlement.-
|
|
MINISTER OF TRANSPORT |
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 47/2011/TT-BGTVT |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
| Ngày ban hành | 30/06/2011 |
| Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
| Ngày hiệu lực | 01/09/2011 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật