Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu186/2010/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành18/11/2010
Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 02/01/2011
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Đầu tư

Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu186/2010/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành18/11/2010
Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 02/01/2011
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------

Số: 186/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CÓ LỢI NHUẬN TỪ VIỆC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Luật Đầu tư (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài), chuyển lợi nhuận từ kết quả đầu tư tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài

1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.

2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.

- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài

1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công t y tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.

Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.

Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.

Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.

Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.

Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
------------------------

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI

Năm...........

Kính gửi: .....................................

 

1. Tên nhà đầu tư nước ngoài: ...........................................................................

Quốc tịch: .............................................................................................................

□ Tổ chức                                                         □ Cá nhân

2. Tên doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn: .....................

Giấy phép đầu tư số: .................................................... Ngày: .............................

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: ...............................................................

Mã số thuế: .................................................................

3. Phần đăng ký lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư:

STT

Chỉ tiêu

Số lợi nhuận

I

Số lợi nhuận được chia hoặc thu được trong kỳ

 

1

Lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư

 

2

Lợi nhuận thu được khác

 

II

Số lợi nhuận đã sử dụng

 

1

Tái đầu tư

 

2

Sử dụng vào mục đích khác

 

III

Số lợi nhuận chuyển kỳ này

 

4. Số lợi nhuận đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:

- Bằng tiền (của nước nào): ..................................................................................

- Bằng hiện vật (tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, giá trị):...............................

Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số ........mở tại Ngân hàng .........

Cam đoan những thông tin trên đây là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã thông báo./.

 

 

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)

(Trường hợp uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì không cần ký).

....., ngày.........tháng .........năm ….....

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

Từ khóa:186/2010/TT-BTCThông tư 186/2010/TT-BTCThông tư số 186/2010/TT-BTCThông tư 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 186 2010 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 186/2010/TT-BTC

Hanoi , November 18, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING THE REMITTANCE ABROAD OF PROFITS EARNED BY FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FROM THEIR DIRECT INVESTMENT IN VIETNAM UNDER THE INVESTMENT LAW

Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law No. 59/2005/QH11 and documents guiding the implementation;Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration No. 78/ 2006/QH11 and documents guiding the implementation;Pursuant to the June 3, 2008 Law on Enterprise Income Tax No. 14/2008/ QH12 and documents guiding the implementation;Pursuant to the Government's Decree No. 160/2006/ND-CP of December 28, 2006, regulating in detail a number of articles of the Ordinance on Foreign Exchange;Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, regulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;The Ministry of Finance guides the remittance abroad of profits earned by foreign organizations and individuals from their direct investment in Vietnam under the Investment Law as follows:

Article 1. Subjects of application

Foreign organizations and individuals that make direct investment in Vietnam under Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25 of the Investment Law (hereinafter general called as foreign investors) and remit abroad of profits from result of investment in Vietnam under Article 2 of this Circular.

Foreign organizations and individuals that make indirect investment in Vietnam under Article 26 of the Investment Law, and remit abroad their profits under relevant laws.

Article 2. Profits which are remitted abroad

1. Profits from Vietnam are remitted abroad by foreign investors under this Circular are legal profits that they are shared or earn from direct investment activities in Vietnam under the Investment Law after finished fully financial obligations with the Vietnam State under regulations.

2. Profits from Vietnam may be remitted abroad in cash or in kind

- Profits are remitted abroad in cash in accordance with the law on foreign exchange management;

- Profits are remitted abroad in kind and converted of objects’value in accordance with the law on goods import and export and the provisions of relevant laws.

Article 3. Determination the number of profits remitted abroad

1. Annual profits remitted abroad mean profits foreign investors are shared or earn in a financial year from their direct investment based on audited financial statements, enterprise income tax balance sheets in which fioreign investors join investment plus (+) other profit items example as profit items have not remitted yet from previous years adding this year; minus (-) profit items foreign investors have used or committed using in order to reinvest in Vietnam, the profit items foreign investors have used to pay for expenditure items of foreign investors for production and business activities or for foreign investors’ personal demands in Vietnam.

2. Profits are remitted abroad when investment activities in Vietnam are over shall be the total profits earned by foreign investors in the process of direct investment in Vietnam, minus (-) profit items have be used for reinvestment, the profit items were remitted abroad during foreign investors’ operation period in Vietnam and the items been used for other expenditures of foreign investors in Vietnam

3. Foreign investors shall not allowed to remit abroad profits they are shared or earned from their direct investment in Vietnam in araised profit year in case that the year financial statements of enterprises in which they make investment and araise profits still contain accumulated losses after such losses have been carried forward under the law on enterprise income tax.

For example: Foreign investor A contributes capital to establish a company in Vietnam. In 2009, the company araised a loss of VND 4 billion.

Assuming in 2010, the company has a pre-tax income of VND 3 billion. So that, after balancing the loss amount have been carried forward from 2009 under the provisions, in 2010 the company has a loss amount of VND 1 billion. The company are strictly prohibited from sharing its profits for capital contributors and foreign investor A shall not remit his shared profits in 2010 to A’s home country.

Assuming in 2010. the company has a pre-tax income of VND 5 billion.So that, balancing the loss amount have been carried forward from 2009 under the provisions, in 2010 the company has the rest of income of VND 1 billion which obligated enterprise income tax. If the enterprise income tax rate applicable to the company is 25%, the company shall implement payment an enterprise income tax amount of VND 250 million (= VND 1 billion x 25%). The company can share after-tax profits to capital contributors and foreign investor A can remit profits shared in 2010 to A’s home country.

Article 4. Time for profits remittance abroad

1. Annual profits remittance abroad

Foreign investors can annually remit abroad profits they are shared or earn from their direct investment in Vietnam when fiscal year is over after enterprises in which foreign investors join investment have completed financial obligations to the State of Vietnam under the provisions of law and submitted audited financial statements and enterprise income tax finalization declarations of that year to direct managing tax offices.

2. Profits remittance abroad when finished direct investment activities in Vietnam

Foreign investors can remit abroad profits when finished direct investment activities in Vietnam after enterprises in which foreign investors join investment have accomplished financial obligations towards the Vietnam State under law, submitted audited financial statements and enterprise income tax finalization declarations to direct managing tax offices and implement fully all the obligations under the Law on Tax Administration.

3. Responsibilities of enterprises in which foreign investors joint capital investment

Enterprises in which foreign investors joint capital investment have the responsibilities for implementing fully all financial obligations towards the Vietnam State under laws regarded to incomes make profits foreign investors remit abroad.

Article 5. Notification of profits remittance abroad

Foreign investors may directly make, or authorize enterprises in which they joint investment to make notices on the profits remittance abroad according to the adopted forms attaching this Circular send to direct managing tax offices of the enterprise in which foreign investors join investment at least 7 working days before the profit remitted abroad.

Article 6. Organization of implementation

This Circular takes effect 45 days from the date its signing and replaces the December 23, 2004 Circular No.124/2004/TT-BTC of the Finance Ministry guiding implementation of regulations on abroad profits the remittance of foreign economic oraganizes or individuals who have profits from their investment in the forms stipulated in the Law on Foreign Investment in Vietnam

In the process of implementation, if have any problem, suggest the organizations and individuals reflect for the Ministry of Finance to be supplementary guidanced.

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAMIndependence - Freedom – Happiness---------

NONTIFICATION

ON THE OFFSHORE REMITTANCE OF PROFITS

Year...........

To: .....................................

1. Name of foreign investor: ...........

Nationality:..

Individual                       Organization     

2. The Business name of foreign investor to invest capital: .....................

Investment License No: ............................................ ........ Date: .............................

Head office address of the business: ......................................... ......................

Tax Code: .............................................. ...................

3. The registration of profits remitted abroad by foreign investors:

number

Target

Amount of profit

I

Amount of profits are shared or earned in the period

 

1

profits shared or earned from investment activities

 

2

Other profits earned

 

II

Amounts of profit to be used

 

1

reinvestment

 

2

Used for other purposes

 

III

The profit is remitted in this period

 

4. Amount of profit suggested remitting abroad this time:

- In cash (by country): ......................................... .........................................

- In-kind (goods name, quantity, weight and value):...............................

If you transfer money, drawn from the account at the Bank no:........ The name of bank .........

I assure that all information is correct and that we take full responsibility before law for the information reported. /.

FOREIGN INVESTORS
Signed, sealed (full name, job title)
(In cases authorization for enterprise is not required to sign.)

Date
LEGAL REPRESENTATIVE OF THE BUSINESS
Signed, sealed (full name, title)

 

 

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu186/2010/TT-BTC
                          Loại văn bảnThông tư
                          Cơ quanBộ Tài chính
                          Ngày ban hành18/11/2010
                          Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                          Ngày hiệu lực 02/01/2011
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Tải văn bản Tiếng Việt

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi