Số hiệu | 43-CT/TU |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Ngày ban hành | 06/08/2014 |
Người ký | Nguyễn Tuấn Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n TỈNH ỦY BÀ\r\n RỊA-VŨNG TÀU | \r\n \r\n ĐẢNG CỘNG SẢN\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 43-CT/TU \r\n | \r\n \r\n Bà Rịa, ngày 06\r\n tháng 8 năm 2014 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
CHỈ THỊ
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ THU\r\nHÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
\r\n\r\nTrong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư\r\ncủa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đóng góp tích cực\r\nvào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến tháng 7/2014, trên địa bàn\r\ntỉnh đã có 290 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 26,7\r\ntỷ USD và 422 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 233.136 tỷ\r\nđồng; nhiều dự án đầu tư lớn đã được hình thành, đi vào hoạt động, góp phần thúc\r\nđẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đầu tư trong nước và nước ngoài chiếm\r\nphần lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh (trên 80% tổng vốn\r\nđầu tư toàn xã hội hàng năm), là nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế, đóng\r\ngóp cho ngân sách, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh\r\ntế và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động...
\r\n\r\nTuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thu hút đầu tư còn những hạn chế như: chưa thu hút\r\nđược nhiều dự án lớn có sức lan tỏa, lôi kéo các dự án khác, các dự án công\r\nnghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến có\r\ngiá trị gia tăng cao; một số dự án chế biến hải sản, nhuộm gây ô\r\nnhiễm môi trường; việc thu hút quá nhiều các dự án thép sử dụng nhiều đất, nhiều\r\nđiện đã gây ô nhiễm môi trường từ xỉ thép, bụi lò; nhiều dự án chậm triển khai\r\nđầu tư so với tiến độ cam kết; tiến độ giải ngân chung của tất cả các dự án so\r\nvới vốn đăng ký đạt thấp (đầu tư nước ngoài đạt 33%, trong nước đạt 37,5%);\r\nviệc thu gom và xử lý chất thải công nghiệp còn hạn chế; một số doanh nghiệp\r\nchưa chấp hành tốt pháp luật về môi trường,...
\r\n\r\nNguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn\r\nchế nêu trên là do hệ thống chính sách còn nhiều quy định chưa đồng bộ, chồng\r\nchéo, thiếu nhất quán; tỉnh chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để các dự\r\nán triển khai và hoạt động hiệu quả như hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các khu\r\ncông nghiệp, hệ thống hạ tầng giao thông kết nối các khu công nghiệp, hệ thống\r\ncảng với các đường quốc lộ chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chất lượng chưa\r\ncao…; đặc biệt là định hướng thu hút đầu tư trong thời gian qua chưa rõ ràng,\r\nphương thức thu hút đầu tư chưa có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; việc thẩm\r\ntra, cấp giấy chứng nhận đầu tư trong một số trường hợp còn thiếu chặt chẽ,\r\nchưa tuân thủ đầy đủ quy hoạch và khả năng đáp ứng của hệ\r\nthống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội...; công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm\r\ntra, giám sát việc triển khai các dự án thiểu thường xuyên, chưa thực sự hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nNhằm đảm bảo việc thu hút đầu tư được\r\nthực hiện đúng quy hoạch, định hướng mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ\r\nV (nhiệm kỳ 2010 - 2015) đã đề ra, đảm bảo kinh tế của tỉnh phát triển thật sự\r\nbền vững, không gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ được nguồn nước sinh hoạt của\r\ntỉnh, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, năng lượng; căn cứ Nghị quyết số\r\n103/NQ-CP, ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu\r\nhút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, Công văn số 5035/VPCP-KG, ngày 11/9/2006 của Văn phòng Chính phủ\r\nthông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ đối với các kiến nghị\r\ntrong Báo cáo tình hình bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp\r\ntrên lưu vực sông Thị Vải và tình hình thực tiễn thu hút đầu tư của tỉnh\r\ntrong thời gian qua; Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu:
\r\n\r\n1. Kể từ nay\r\nkhông thu hút đầu tư các loại hình dự án sau đây trên địa bàn tỉnh:
\r\n\r\n- Chế biến tinh bột sắn;
\r\n\r\n- Chế biến mủ cao su;
\r\n\r\n- Sản xuất hóa chất cơ bản (có phát\r\nsinh nước thải công nghiệp);
\r\n\r\n- Nhuộm, thuộc da;
\r\n\r\n- Các dự án sản xuất thép, đặc biệt\r\nlà thép xây dựng và phôi thép (trừ các dự án sản xuất thép chất lượng cao);
\r\n\r\n- Sản xuất giấy các loại, bột giấy;
\r\n\r\n- Chế biến bột cá;
\r\n\r\n- Các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm\r\nthượng nguồn và các hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n2. Hạn chế thu\r\nhút đầu tư đối với các loại dự án:
\r\n\r\n- Công nghiệp xi mạ;
\r\n\r\n- Chế biến hải sản;
\r\n\r\n- Sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật\r\n(có phát sinh nước thải công nghiệp);
\r\n\r\n- Sản xuất phân bón (có phát sinh\r\nnước thải công nghiệp);
\r\n\r\n- Sản xuất sơn, phụ gia, chất tẩy rửa\r\ncông nghiệp;
\r\n\r\n- Sản xuất da, giầy, may mặc;
\r\n\r\n- Sử dụng nhiều lao động phổ thông;\r\nsử dụng nhiều đất, nhiều năng lượng; có giá trị gia tăng thấp;
\r\n\r\n- Dự án có phát sinh chất thải lớn,\r\nđặc biệt là khí thải CO2;
\r\n\r\n- Dự án sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu.
\r\n\r\nChỉ cấp phép đối với những loại dự án\r\nnày khi thật sự cần thiết để phục vụ cho nhu cầu phát triển của tỉnh nhưng phải\r\nđề ra các điều kiện cụ thể, chặt chẽ mà doanh nghiệp cần đáp ứng để được cấp\r\nphép đầu tư; thẩm định kỹ năng lực của nhà đầu tư, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy\r\nxem xét, cho chủ trương trước khi cấp phép đầu tư; không cấp phép đầu tư cho\r\ncác dự án mà nhà đầu tư không có năng lực thật sự để đầu tư.
\r\n\r\n3. Ban\r\ncán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo ban hành danh mục các dự án không thu hút đầu tư,\r\nhạn chế thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh theo mục 1, 2; chỉ\r\nđạo các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, định kỳ\r\nbáo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trong quá trình thực hiện,\r\nnếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem\r\nxét, chỉ đạo.
\r\n\r\n4. Đảng\r\nđoàn HĐND tỉnh chỉ đạo ban hành các nghị quyết và tổ chức giám sát việc thực\r\nhiện Chỉ thị này của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
\r\n\r\n5. Ủy ban\r\nKiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng\r\nUBND tỉnh, các ban của Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp Ban Thường vụ Tỉnh\r\nủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này và xử lý\r\nnghiêm các trường hợp vi phạm.
\r\n\r\nChỉ thị này phổ biến đến chi bộ./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n T/M BAN THƯỜNG\r\n VỤ | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 43-CT/TU |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Ngày ban hành | 06/08/2014 |
Người ký | Nguyễn Tuấn Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 43-CT/TU |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Ngày ban hành | 06/08/2014 |
Người ký | Nguyễn Tuấn Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |