Số hiệu | 16-HD/TWĐTN-BTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan | Ban Chấp hành Trung ương |
Ngày ban hành | 17/08/2018 |
Người ký | Lê Quốc Phong |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n BAN CHẤP HÀNH\r\n TRUNG ƯƠNG | \r\n \r\n ĐOÀN TNCS HỒ\r\n CHÍ MINH | \r\n
\r\n Số: 16\r\n HD/TWĐTN-BTC \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 17\r\n tháng 8 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đoàn thông qua ngày\r\n13/12/2017, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS\r\nHồ Chí Minh như sau:
\r\n\r\n1. Điều 1 (khoản\r\n2, 3). Về kết nạp đoàn viên
\r\n\r\n1.1. Điều kiện độ tuổi và trình\r\nđộ học vấn
\r\n\r\na. Tại thời điểm xét kết nạp,\r\nngười được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30\r\ntuổi.
\r\n\r\nb. Thanh niên Việt Nam có lý lịch\r\nrõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch\r\nsử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch\r\ndo Trung ương Đoàn ban hành.
\r\n\r\nc. Người được kết nạp vào Đoàn\r\ntối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi,\r\nbiên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế\r\n- xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.
\r\n\r\n1.2. Xét kết nạp đoàn viên\r\ntrong một số trường hợp
\r\n\r\na. Trường hợp thanh niên có\r\nnguyện vọng vào Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín\r\nnhiệm với thanh niên, nhưng có bố mẹ, anh, chị, em ruột đang bị giam giữ, trước\r\nkhi xét kết nạp phải xin ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp.
\r\n\r\nb. Trường hợp thanh niên làm việc\r\ntrong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn, hăng hái tham gia\r\ncác hoạt động do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có\r\nnguyện vọng vào Đoàn thì chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, ban chấp hành Đoàn\r\nxã, phường, thị trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.
\r\n\r\n1.3. Thủ tục kết nạp đoàn viên
\r\n\r\na. Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ\r\nsở.
\r\n\r\nb. Được học Điều lệ Đoàn và\r\ntrang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.
\r\n\r\nc. Được một đoàn viên hoặc một\r\nđảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu. Đoàn viên hoặc đảng\r\nviên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được\r\ngiới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.
\r\n\r\n- Đối với hội viên Hội Liên hiệp\r\nthanh niên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.
\r\n\r\n- Đối với hội viên Hội Sinh\r\nviên Việt Nam do ban chấp hành chi hội giới thiệu.
\r\n\r\n- Đối với đội viên Đội Thiếu\r\nniên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.
\r\n\r\nd. Hội nghị chi đoàn, chi đoàn\r\ncơ sở tiến hành xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của trên\r\nmột phần hai số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được đoàn cấp trên trực tiếp\r\nra quyết định chuẩn y (đối với chi đoàn); đối với chi đoàn cơ sở thì ra nghị\r\nquyết kết nạp.
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt ở miền núi,\r\nbiên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế\r\n- xã hội đặc biệt khó khăn các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp\r\nđược toàn thể chi đoàn, nếu được đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có\r\nthể do ban chấp hành chi đoàn xét và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y.
\r\n\r\nđ. Trường hợp thanh niên đang học\r\nbậc trung học phổ thông nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên\r\ndo ban chấp hành đoàn trường thực hiện.
\r\n\r\n1.4. Quy trình công tác phát\r\ntriển đoàn viên
\r\n\r\na. Bước 1: Chi đoàn, đoàn cơ sở\r\ntổ chức tuyên truyền giới thiệu về tổ chức Đoàn cho thanh niên, thông qua các\r\nloại hình tổ chức và các phương thức hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.
\r\n\r\nb. Bước 2: Chi đoàn, đoàn cơ sở\r\nxây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên.
\r\n\r\n- Lập danh sách thanh niên tiên\r\ntiến và đội viên trưởng thành.
\r\n\r\n- Lựa chọn đối tượng theo các\r\ntiêu chuẩn kết nạp đoàn viên.
\r\n\r\n- Phân công đoàn viên giúp đỡ,\r\ndự kiến thời gian bồi dưỡng, thời gian tổ chức kết nạp.
\r\n\r\nc. Bước 3: Chi đoàn, đoàn cơ sở\r\nbồi dưỡng giáo dục, rèn luyện thanh, thiếu niên vào Đoàn.
\r\n\r\n- Mở lớp bồi dưỡng tìm hiểu về\r\nĐoàn, lựa chọn những thanh niên có đủ tiêu chuẩn xét kết nạp (nơi có điều kiện\r\ncó thể cấp giấy chứng nhận đã học qua lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn cho thanh,\r\nthiếu niên).
\r\n\r\n- Ở những nơi không có điều kiện\r\nmở lớp tập trung thì có hình phù hợp để thanh niên học tập thức, nghiên cứu sau\r\nđó kiểm tra.
\r\n\r\nd. Bước 4: Tiến hành các thủ tục\r\nvà tổ chức kết nạp đoàn viên mới.
\r\n\r\n- Chi đoàn hướng dẫn thanh niên\r\ntự khai lý lịch và viết đơn (theo mẫu sổ đoàn viên).
\r\n\r\n- Hội nghị chi đoàn xét, báo\r\ncáo lên ban chấp hành đoàn cấp trên.
\r\n\r\n- Ban chấp hành đoàn cấp trên\r\nra quyết định chuẩn y kết nạp.
\r\n\r\n- Chi đoàn tổ chức kết nạp đoàn\r\nviên mới, trao Huy hiệu Đoàn, Thẻ đoàn viên.
\r\n\r\n- Hoàn chỉnh hồ sơ để quản lý\r\nđoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện.
\r\n\r\nĐối với những nơi không có chi\r\nđoàn, ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở thực hiện quy trình công tác\r\nphát triển đoàn viên và quyết định kết nạp đoàn viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Điều 3 (khoản\r\n2). Quyền của đoàn viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo\r\ncác cấp của Đoàn.
\r\n\r\na. Quyền ứng cử
\r\n\r\n- Đoàn viên có quyền ứng cử để\r\nbầu vào ban chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không\r\nlà đại biểu của đại hội.
\r\n\r\n- Đoàn viên không phải là đại\r\nbiểu của đại hội, ứng cử vào ban chấp hành Đoàn từ cấp huyện và tương đương trở\r\nlên phải gửi đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của ban chấp hành Đoàn\r\ncấp cơ sở nơi đoàn viên đang sinh hoạt đến ban chấp hành Đoàn cấp triệu tập đại\r\nhội chậm nhất 15 ngày trước khi khai mạc đại hội.
\r\n\r\n- Trường hợp đoàn viên đang\r\nsinh hoạt tại địa phương (đơn vị) này được tín nhiệm giới thiệu để bầu vào cơ\r\nquan lãnh đạo của đoàn ở địa phương (đơn vị) khác thì phải chuyển sinh hoạt\r\nđoàn về nơi đó trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử (trừ trường\r\nhợp được chỉ định).
\r\n\r\nVí dụ: Đoàn viên sinh hoạt\r\ntại xã A nhưng được tín nhiệm giới thiệu để bầu tham gia cơ quan lãnh đạo đoàn\r\ncủa xã B thì đoàn viên đó phải chuyển sinh hoạt đoàn về xã B trước khi thực hiện\r\nquy trình giới thiệu nhân sự ứng cử.
\r\n\r\n- Tại đại hội đoàn viên, mọi\r\nđoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên,\r\ntrường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.
\r\n\r\n- Đại biểu chính thức của đại hội\r\nđại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại\r\nbiểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.
\r\n\r\nb. Quyền đề cử
\r\n\r\n- Tại đại hội đoàn viên, tất cả\r\nđoàn viên đều có quyền đề cử đoàn viên để bầu vào ban chấp hành và bầu làm đại\r\nbiểu đi dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
\r\n\r\n- Tại đại hội đại biểu, các đại\r\nbiểu chính thức đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những đoàn\r\nviên không là đại biểu để bầu vào ban chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ đoàn\r\nngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề cử đại\r\nbiểu chính thức vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.
\r\n\r\n- Trường hợp bầu trực tiếp bí\r\nthư tại đại hội thì đại biểu chính thức có quyền:
\r\n\r\n+ Đề cử ủy viên ban chấp hành để\r\nbầu làm bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại mục 7.4, Điều 8 của Hướng dẫn này).
\r\n\r\n+ Đề cử đoàn viên là đại biểu\r\nhoặc không là đại biểu để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ hai tại mục 7.4, Điều\r\n8 của Hướng dẫn này).
\r\n\r\n- Các ủy viên ban chấp hành có\r\nquyền đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu vào ban thường vụ (những nơi không có\r\nban thường vụ thì đề cử để bầu bí thư, phó bí thư), đề cử ủy viên ban thường vụ\r\nđể bầu làm bí thư, phó bí thư.
\r\n\r\n- Ban chấp hành cấp triệu tập đại\r\nhội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị nhân sự ban chấp\r\nhành khóa mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào ban chấp hành đoàn\r\nkhóa mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
\r\n\r\n- Khi đề cử người vào danh sách\r\nbầu cử, người đề cử phải cung cấp trích ngang lý lịch của người được đề cử cho\r\nđại hội, hội nghị.
\r\n\r\n- Việc cho rút tên hay không\r\ncho rút tên khỏi danh sách bầu cử do Đại hội (hội nghị) quyết định bằng hình thức\r\nbiểu quyết (giơ tay hoặc phiếu biểu quyết).
\r\n\r\nc. Quyền bầu cử
\r\n\r\nĐại biểu chính thức đủ tư cách\r\ncó quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.
\r\n\r\n2.2. Điều 3 (khoản 3). Tham gia hoạt động\r\nĐoàn tại nơi cư trú.
\r\n\r\na. Đoàn viên có quyền tham gia\r\nhoạt động Đoàn tại nơi cư trú và báo cáo với chi đoàn nơi đang học tập, lao động,\r\ncông tác.
\r\n\r\nb. Chi đoàn, đoàn cơ sở xã, phường,\r\nthị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện để đoàn viên tham gia hoạt động đoàn tại\r\nnơi cư trú. Chi đoàn nơi cư trú có trách nhiệm nhận xét về việc tham gia hoạt động\r\nnơi cư trú của đoàn viên khi đoàn viên có yêu cầu. Nhận xét phải có xác nhận của\r\nĐoàn cơ sở.
\r\n\r\nc. Khi tham gia hoạt động đoàn\r\ntại nơi cư trú, đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại các buổi sinh hoạt\r\nđịnh kỳ của chi đoàn (nếu được ban chấp hành chi đoàn mời dự) nhưng không được\r\ntham gia biểu quyết các vấn đề của chi đoàn. Trường hợp cần thiết về công tác\r\ncán bộ, nếu có tín nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo thì phải chuyển hồ sơ đoàn\r\nviên về nơi cư trú trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử.\r\nĐoàn viên hoạt động đoàn tại nơi cư trú ứng cử (hoặc được giới thiệu ứng cử)\r\nvào ban chấp hành đoàn xã, phường, thị trấn phải được sự đồng ý của cấp ủy đảng\r\nxã, phường, thị trấn, đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp đoàn viên là đảng\r\nviên phải được sự đồng ý của chi bộ nơi học tập, lao động, công tác.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Điều 4 (khoản\r\n3). Việc xóa tên trong danh sách đoàn viên
\r\n\r\na. Chi đoàn xem xét quyết định\r\nxóa tên đoàn viên và báo cáo lên đoàn cấp trên trực tiếp đối với trường hợp\r\nđoàn viên không tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong\r\nmột năm mà không có lý do chính đáng.
\r\n\r\nb. Trường hợp đoàn viên thường\r\nxuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa không quá 1 năm, trong thời gian đó\r\nđoàn viên có báo cáo với ban chấp hành chi đoàn và sau mỗi đợt đi về vẫn tham\r\ngia sinh hoạt, đóng đoàn phí đầy đủ và có những đóng góp cho hoạt động của chi\r\nđoàn thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xóa tên trong danh sách đoàn viên.
\r\n\r\n3.2. Điều 4 (khoản 4). Về đoàn viên danh dự
\r\n\r\na. Đối tượng xét kết nạp
\r\n\r\nNhững người đã trưởng thành\r\nđoàn có tâm huyết, có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên\r\nvà xã hội, đồng ý làm đoàn viên danh dự.
\r\n\r\nb. Quy trình, thủ tục và thẩm\r\nquyền xét kết nạp
\r\n\r\n- Trong quá trình công tác, hoạt\r\nđộng, tổ chức cơ sở đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn sàng làm\r\nđoàn viên danh dự thì báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét\r\nquyết định.
\r\n\r\n- Đoàn cơ sở tổ chức lễ kết nạp\r\nđoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp và giáo dục\r\nđối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.
\r\n\r\nc. Quyền và nghĩa vụ của đoàn\r\nviên danh dự
\r\n\r\n- Được tham dự một số sinh hoạt\r\nvà hoạt động của Đoàn.
\r\n\r\n- Được tham gia thảo luận, hoạt\r\nđộng và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
\r\n\r\n- Tích cực tham gia vào công\r\ntác giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi, tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng của\r\nĐoàn trong thanh thiếu nhi và xã hội.
\r\n\r\nd. Các trường hợp thôi là đoàn\r\nviên danh dự
\r\n\r\n- Đoàn viên danh dự có đề nghị\r\nxin thôi là đoàn viên danh dự thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc\r\nnơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho thôi là đoàn\r\nviên danh dự.
\r\n\r\n- Đoàn viên danh dự vi phạm\r\npháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì ban thường vụ\r\nđoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công tác quyết\r\nđịnh xóa tên đoàn viên danh dự.
\r\n\r\n3.3. Điều 4 (khoản 5). Về công tác quản lý\r\nđoàn viên
\r\n\r\na. Hồ sơ và quản lý đoàn viên
\r\n\r\nMỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh\r\nđều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và Thẻ đoàn viên.
\r\n\r\n- Hồ sơ đoàn viên: là Sổ đoàn\r\nviên theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành. Sổ đoàn viên do Đoàn cơ sở,\r\nchi đoàn cơ sở quản lý. Đối với các trường tương đương cấp huyện trong khối trường\r\nhọc, hồ sơ đoàn viên do Đoàn trường quản lý.
\r\n\r\n- Quản lý đoàn viên:
\r\n\r\n+ Ban chấp hành chi đoàn phải\r\ncó Sổ chi đoàn theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành đoàn cơ sở có sổ\r\ndanh sách đoàn viên, theo dõi kết nạp đoàn viên và trao Thẻ đoàn viên; sổ giới\r\nthiệu và tiếp nhận sinh hoạt đoàn.
\r\n\r\n+ Hằng năm, ban chấp hành chi\r\nđoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, khen thưởng, kỷ luật và kết\r\nquả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên.
\r\n\r\n+ Chi đoàn, đoàn cơ sở hàng\r\nquý; đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 06 tháng, 01 năm có trách nhiệm\r\nbáo cáo đầy đủ tình hình công tác đoàn viên của đơn vị mình đối với đoàn cấp\r\ntrên trực tiếp.
\r\n\r\n+ Đoàn viên phải có sổ đoàn\r\nviên để lưu kết quả đánh giá, nhận xét, phân loại đoàn viên hằng năm. Khuyến\r\nkhích các cơ sở Đoàn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các nghiệp vụ\r\ntrong công tác quản lý đoàn viên.
\r\n\r\nb. Sử dụng Huy hiệu Đoàn
\r\n\r\n- Cán bộ, đoàn viên đeo Huy hiệu\r\nĐoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt, hội họp của\r\nĐoàn.
\r\n\r\n- Khuyến khích đoàn viên đeo\r\nHuy hiệu Đoàn trong giờ làm việc, trong giờ học.
\r\n\r\nc. Thẻ đoàn viên
\r\n\r\n- Thẻ đoàn viên có giá trị chứng\r\nnhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn\r\nthống nhất phát hành.
\r\n\r\n- Đoàn viên được cấp Thẻ đoàn\r\nviên trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp\r\nvào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do ban thường vụ đoàn cấp huyện quyết định.
\r\n\r\n- Thẻ đoàn viên được dùng để\r\nđăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.
\r\n\r\n- Đoàn viên không được cho người\r\nkhác mượn Thẻ đoàn viên; khi trưởng thành đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn\r\nviên.
\r\n\r\n- Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ\r\nthì bị thu hồi Thẻ đoàn viên; đoàn viên sử dụng Thẻ đoàn viên sai mục đích thì\r\ntùy mức độ bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, ban thường vụ đoàn\r\ncơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ đoàn viên và nộp cho đoàn cấp huyện quản lý.
\r\n\r\n- Trung ương Đoàn quản lý số lượng\r\nvà số hiệu thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ đoàn quản lý số lượng và số\r\nhiệu thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.
\r\n\r\nd. Việc khôi phục hồ sơ đoàn\r\nviên, Thẻ đoàn viên khi thất lạc
\r\n\r\n- Trường hợp thất lạc Thẻ đoàn\r\nviên nhưng còn Sổ đoàn viên
\r\n\r\nTrường hợp thất lạc Thẻ đoàn\r\nviên nhưng còn Sổ đoàn viên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để\r\nđề nghị đoàn cơ sở tiến hành thủ tục cấp lại Thẻ đoàn viên. Trên cơ sở đề nghị\r\ncủa chi đoàn, ban chấp hành Đoàn cơ sở xem xét đề nghị ban thường vụ Đoàn cấp\r\nhuyện cấp lại Thẻ cho đoàn viên.
\r\n\r\n- Trường hợp thất lạc Sổ đoàn\r\nviên nhưng còn Thẻ đoàn viên
\r\n\r\n+ Trong trường hợp này, đoàn\r\nviên chỉ được cấp lại Sổ đoàn viên mới khi vẫn tham gia sinh hoạt liên tục\r\ntrong quá trình thất lạc Sổ đoàn viên và được ban chấp hành chi đoàn chứng nhận\r\nđến thời điểm đề nghị được cấp lại Sổ.
\r\n\r\n+ Quy trình, thủ tục đề nghị cấp\r\nlại Sổ đoàn viên: Đoàn viên làm đơn đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên gửi ban\r\nchấp hành chi đoàn để đề nghị ban chấp hành đoàn cơ sở xem xét cấp lại Sổ đoàn\r\nviên. Trong trường hợp đoàn viên chuyển đến đơn vị lao động, học tập, công tác\r\nnhưng bị thất lạc Sổ đoàn viên mà hiện tại vẫn đang sinh hoạt đoàn đầy đủ thì\r\nkhi đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên mới phải có xác nhận tư cách đoàn viên của\r\nĐoàn cơ sở nơi sinh hoạt trước khi mất Sổ đoàn viên (trong thời gian không quá\r\n03 tháng tính đến ngày đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên). Sổ đoàn viên cấp lại\r\nđược Đoàn cơ sở đóng dấu xác nhận “Sổ cấp lại” vào thời điểm cấp lại sổ. Nếu là\r\nchi đoàn cơ sở thì trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục đối với đoàn viên bị\r\nthất lạc Sổ đoàn viên.
\r\n\r\n- Trường hợp thất lạc Thẻ đoàn\r\nviên và Sổ đoàn viên nhưng còn quyết định (nghị quyết) chuẩn y kết nạp đoàn\r\nviên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị cấp lại Sổ\r\nđoàn viên và để đoàn cơ sở tổng hợp, trình ban thường vụ đoàn cấp huyện cấp lại\r\nThẻ đoàn viên theo quy định.
\r\n\r\n- Trường hợp khác: Đối với các\r\ntrường hợp bị thất lạc hồ sơ đoàn viên nếu không đảm bảo điều kiện để khôi phục\r\nlại thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên như Điều 1, Điều lệ\r\nĐoàn TNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nđ. Chuyển sinh hoạt đoàn
\r\n\r\n- Nguyên tắc:
\r\n\r\n+ Đoàn viên khi thay đổi nơi cư\r\ntrú, đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt đoàn.
\r\n\r\n+ Chi đoàn, đoàn cơ sở, chi\r\nđoàn cơ sở có trách nhiệm chuyển sinh hoạt Đoàn cho đoàn viên.
\r\n\r\n- Quy trình chuyển sinh hoạt\r\nđoàn:
\r\n\r\n+ Đoàn viên khi chuyển sinh hoạt\r\nđoàn thì đề nghị ban chấp hành chi đoàn (hoặc chi đoàn cơ sở) nơi đang sinh hoạt\r\nđể được chuyển sinh hoạt.
\r\n\r\n+ Trách nhiệm của ban chấp hành\r\nchi đoàn:
\r\n\r\nNhận xét đoàn viên vào Sổ đoàn\r\nviên và thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt đoàn (trường hợp đoàn viên\r\nsinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét, thu\r\nđoàn phí và trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn viên).
\r\n\r\nGiới thiệu đoàn viên đến đoàn cơ\r\nsở để làm tiếp thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn. Tiếp nhận đoàn viên do đoàn cơ sở\r\nhoặc chi đoàn cơ sở giới thiệu đến sinh hoạt.
\r\n\r\n+ Trách nhiệm của đoàn cơ sở,\r\nchi đoàn cơ sở:
\r\n\r\nTrường hợp đoàn viên chuyển\r\nsinh hoạt trong cùng một đoàn cơ sở thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu\r\nđoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.
\r\n\r\nTrường hợp đoàn viên chuyển\r\nsinh hoạt sang đoàn cơ sở khác thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đến ban\r\nchấp hành đoàn cơ sở mới.
\r\n\r\nKhi tiếp nhận đoàn viên từ nơi\r\nkhác giới thiệu đến, ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt\r\ntại chi đoàn trực thuộc.
\r\n\r\n- Một số trường hợp khác:
\r\n\r\n+ Đoàn viên là bộ đội xuất ngũ,\r\nchuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời\r\ngian chờ để chuyển lĩnh vực công tác, học tập, lao động mới nếu thời gian chờ từ\r\n03 tháng trở lên thì phải chuyển sinh hoạt về cơ sở đoàn nơi đoàn viên cư trú.
\r\n\r\n+ Chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời:
\r\n\r\nĐoàn viên đi học tập, lao động,\r\ncông tác, đoàn viên là học sinh, sinh viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập,\r\nthực tế với thời gian không quá 03 tháng thì chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời đến\r\ncơ sở đoàn nơi học tập, lao động, công tác hoặc nơi cư trú mới. Đoàn cơ sở (chi\r\nđoàn cơ sở) có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận đoàn viên chuyển\r\nsinh hoạt đoàn tạm thời.
\r\n\r\nViệc chuyển sinh hoạt đoàn tạm\r\nthời có thể thực hiện bằng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời\r\ntheo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định.
\r\n\r\nTrong thời gian sinh hoạt tạm\r\nthời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều\r\n2, Điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu\r\ncử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.
\r\n\r\n+ Đoàn viên chuyển đến những\r\nnơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn như đã quy\r\nđịnh. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển\r\ncông tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu\r\nvề ban chấp hành đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên\r\nlao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải\r\nsinh hoạt Đoàn ở nơi cư trú.
\r\n\r\n+ Trường hợp do thất lạc hồ sơ\r\nđoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn phải có bản tường trình và xác nhận\r\ncủa cơ sở đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp\r\ncòn thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, đảm bảo các quy định\r\ncủa Điều lệ Đoàn thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến (theo mục 3.3, Điều\r\n4, Khoản 5, điểm d của Hướng dẫn này). Các trường hợp khác thì bồi dưỡng, xét kết\r\nnạp đoàn viên như Điều 1, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\ne. Chuyển sinh hoạt đoàn ra nước\r\nngoài, từ nước ngoài về nước:
\r\n\r\n- Chuyển sinh hoạt Đoàn ra nước\r\nngoài
\r\n\r\nĐoàn viên ra nước ngoài công\r\ntác, lao động, học tập thời gian từ trên 3 tháng đến 12 tháng thì chuyển sinh\r\nhoạt đoàn tạm thời. Trước khi ra nước ngoài, đoàn viên báo cáo chi đoàn, đoàn\r\ncơ sở nơi đang sinh hoạt. Sau khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền cho\r\nđoàn viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập, đoàn cơ sở nơi trực tiếp\r\nquản lý đoàn viên cấp “Giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt Đoàn ra ngoài nước” cho\r\nđoàn viên (theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành). Khi ra nước ngoài,\r\nđoàn viên mang theo giấy chuyển sinh hoạt đoàn để đăng ký tham gia sinh hoạt với\r\ntổ chức Đoàn nơi đến. Nếu nơi đến chưa có tổ chức Đoàn thì đăng ký danh sách với\r\ntổ chức Đảng để được theo dõi, giúp đỡ và xác nhận thời gian tham gia hoạt động\r\ntại nước ngoài (hồ sơ đoàn viên lưu tại Đoàn cơ sở trong nước).
\r\n\r\nĐoàn viên ra nước ngoài từ 1\r\nnăm trở lên thì làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn. Ban chấp hành chi đoàn nơi\r\nđoàn viên đang sinh hoạt ghi nhận xét vào sổ đoàn viên, thu đoàn phí đến thời điểm\r\nchuyển sinh hoạt đoàn và giới thiệu lên Đoàn cơ sở (trường hợp đoàn viên sinh\r\nhoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét, thu đoàn phí\r\nvà trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn viên). Trên cơ sở\r\nđó, Ban chấp hành Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) viết “Giấy giới thiệu chuyển sinh\r\nhoạt Đoàn ra ngoài nước” (theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành) va\r\ngiới thiệu đoan viên đến Đoàn cấp cơ sở nơi đoan viên đến lao động, học tập,\r\ncông tác (hồ sơ đoàn viên lưu tại Đoàn cơ sở trong nước). Đoàn cơ sở tiếp nhận\r\nvà giới thiệu đoàn viên về tham gia sinh hoạt tại một chi đoàn phù hợp. Trường\r\nhợp cấp ủy tiếp nhân đoàn viên thi phân công đảng viên trong chi bộ Đảng tại\r\ncơ sở phụ trách, quản lý đoàn viên trong thời gian ở nước ngoài, đồng thời báo\r\ncáo với cấp ủy Đang cấp trên về việc tiếp nhận đoàn viên.
\r\n\r\nTrường hợp nơi đoàn viên lao động,\r\nhọc tập, công tác chưa có tổ chức Đoàn và chưa có tổ chức Đảng thì đoàn viên được\r\nmiễn chuyển sinh hoạt Đoàn. Đoàn viên phải đảm bảo có sự liên hệ với tổ chức\r\nđoàn nơi sinh hoạt ở Việt Nam.
\r\n\r\n- Chuyển sinh hoạt Đoàn từ nước\r\nngoài về Việt Nam
\r\n\r\nTrước khi đoàn viên trở về Việt\r\nNam, tổ chức Đoàn hoặc cấp ủy (lãnh đạo đơn vị) xác nhận thời gian sinh hoạt tạm\r\nthời hoặc thời gian tham gia hoạt động Đoàn tại nước ngoài. Khi đoàn viên về Việt\r\nNam, báo cáo chi đoàn (gửi kèm theo bản nhận xét về quá trình tham gia sinh hoạt\r\nđoàn ở nước ngoài cho chi đoàn). Ban chấp hành chi đoàn tiếp nhận ban nhận\r\nxét và báo cáo Đoàn cấp trên trực tiếp về việc tiếp nhận đoàn viên.
\r\n\r\nĐối với những nơi chưa có tổ\r\nchức Đoàn nhưng có tổ chức Đảng ở ngoài nước thì trước khi về nước đoàn viên đề\r\nnghị tổ chức Đảng xác nhận thời gian sinh hoạt hoặc tham gia hoạt động tại nước\r\nngoài, khi về Biệt Nam báo cáo Đoàn và cơ sở và gửi kèm theo theo bản nhận xét\r\nvề quá trình tham gia sinh hoạt, hoạt động ở nước ngoài (nếu có) và đề nghị\r\nđoàn cơ sở chuyển sinh hoạt đoàn về chi đoàn, nộp đoàn phí theo quy định trong\r\nthời gian hoạt động, công tác ở nước ngoài. Ban chấp hành Đoàn cơ sở trực\r\ntiếp nhận và chuyển đoàn viên về chi đoàn phù hợp.
\r\n\r\nTrường hợp đoàn viên được miễn\r\nchuyển sinh hoạt đoàn: khi về nước có báo cáo quá trình hoạt động ở nước\r\nngoài, nếu đảm bảo điều kiện theo quy định thì tổ chức cơ sở Đoàn thực hiện\r\nviệc tiếp nhận sinh hoạt đoàn cho đoàn viên theo quy định.
\r\n\r\nf. Về quản lý đoàn viên đi lao\r\nđộng ở xa, thời gian không ổn định
\r\n\r\nĐoàn viên lao động ở xa, thời\r\ngian không ổn định là những đoàn viên rời khỏi địa phương nơi đăng ký hộ khẩu\r\nthường trú đến địa phương khác để lao động với việc làm và thời gian không ổn định,\r\nkhông có điều kiện sinh hoạt Đoàn thường xuyên nơi cư trú.
\r\n\r\n- Trách nhiệm của đoàn viên:
\r\n\r\n+ Trước mỗi đợt đi lao động ở\r\nxa phải báo cáo với ban chấp hành chi đoàn về địa chỉ nơi đến để chi đoàn, đoàn\r\ncơ sở hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời và giúp đỡ.
\r\n\r\n+ Khi đến nơi lao động, đoàn\r\nviên liên hệ với chi đoàn, đoàn cơ sở nơi đến để đăng ký tham gia sinh hoạt\r\nđoàn; được dùng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn để sinh hoạt tạm\r\nthời.
\r\n\r\n- Trách nhiệm của cơ sở đoàn\r\nnơi đoàn viên đi:
\r\n\r\nChi đoàn lập sổ theo dõi danh\r\nsách đoàn viên kèm theo địa chỉ nơi đến của số đoàn viên đi lao động ở xa, thời\r\ngian không ổn định và báo cáo cho đoàn cơ sở để theo dõi. Đoàn cơ sở chuyển\r\nsinh hoạt đoàn tạm thời cho đoàn viên bằng giấy chuyển sinh hoạt hoặc hướng dẫn\r\nđoàn viên dùng thẻ đoàn viên để đăng ký sinh hoạt tạm thời.
\r\n\r\n- Trách nhiệm của cơ sở đoàn\r\nnơi đoàn viên đến:
\r\n\r\n+ Đoàn cơ sở tiếp nhận thủ tục\r\nsinh hoạt tạm thời và giới thiệu đoàn viên về các chi đoàn.
\r\n\r\n+ Những địa bàn tập trung đông\r\nđoàn viên là lao động tự do và đã có đăng ký tạm trú thì đoàn cơ sở ở nơi đó có\r\nthể thành lập các chi đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.
\r\n\r\n4. Điều 5 (khoản\r\n2). Số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn\r\ncác cấp
\r\n\r\n4.1. Chi đoàn
\r\n\r\na. Có dưới 09 đoàn viên: có bí\r\nthư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.
\r\n\r\nb. Có từ 09 đoàn viên trở lên:\r\nban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.
\r\n\r\n4.2. Đoàn cơ sở: ban chấp hành có\r\ntừ 05 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 09 ủy viên thì có bí thư và 01\r\nphó bí thư; có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó bí\r\nthư và các ủy viên ban thường vụ; trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến và\r\nđược sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp\r\nhành có thể bầu 02 phó bí thư.
\r\n\r\n4.3. Đoàn cấp huyện: ban chấp\r\nhành có từ 15 đến 33 ủy viên; ban thường vụ có từ 05 đến 11 ủy viên. Trong ban\r\nthường vụ có bí thư và từ 01 đến 02 phó bí thư, trường hợp đặc biệt có thể có\r\n03 phó bí thư do ban chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý\r\ncủa cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n4.4. Đoàn cấp tỉnh: ban chấp\r\nhành có từ 21 đến 45 ủy viên; ban thường vụ có từ 07 đến 15 ủy viên và không\r\nquá 3 phó bí thư.
\r\n\r\na. Tỉnh đoàn Thanh Hóa, Tỉnh\r\nđoàn Nghệ An được phép bầu không quá 55 ủy viên ban chấp hành, 17 ủy viên ban\r\nthường vụ và 04 phó bí thư. Thành đoàn Hà Nội, Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh\r\nđược phép bầu không quá 61 ủy viên ban chấp hành, 19 ủy viên ban thường vụ và\r\n04 phó bí thư.
\r\n\r\nb. Trường hợp đặc biệt do ban\r\nthường vụ Trung ương Đoàn quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Điều 6 (khoản\r\n2): thành lập, chuyển giao, tiếp nhận, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải\r\nthể tổ chức đoàn; thay đổi cấp bộ đoàn (nâng cấp, hạ cấp)
\r\n\r\na. Thành lập tổ chức Đoàn
\r\n\r\n- Thẩm quyền: việc thành lập tổ\r\nchức đoàn do đoàn cấp trên trực tiếp quyết định sau khi hiệp y thống nhất chủ\r\ntrương với cấp ủy cùng cấp (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ). Riêng đối\r\nvới việc thành lập đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở và đoàn bộ phận,\r\nthực hiện theo quy định tại mục 5.2, Điều 6, Khoản 2, điểm a của Hướng dẫn này.
\r\n\r\n- Quy trình, thủ tục
\r\n\r\n+ Cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo\r\nđơn vị nếu chưa có cấp ủy) gửi hồ sơ đến tổ chức đoàn có thẩm quyền thành lập,\r\ngồm:
\r\n\r\nVăn bản đề nghị thành lập tổ chức\r\nđoàn tại đơn vị. Đề án thành lập tổ chức đoàn.
\r\n\r\nDự thảo phương hướng hoạt động\r\ncủa tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời.
\r\n\r\nDanh sách trích ngang ban chấp\r\nhành lâm thời dự kiến chỉ định hoặc danh sách ban chấp hành hiện tại (áp dụng đối\r\nvới tổ chức đoàn vẫn đảm bảo số lượng ban chấp hành khi nâng cấp hoặc hạ cấp).
\r\n\r\nLý lịch theo mẫu quy định (bản\r\ngốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị đối\r\nvới những nơi chưa có cấp uỷ) đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ, Phó\r\nBí thư, Bí thư.
\r\n\r\nDanh sách đoàn viên.
\r\n\r\n+ Tổ chức đoàn có thẩm quyền tiếp\r\nnhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị (có biên bản làm\r\nviệc).
\r\n\r\n+ Tổ chức đoàn có thẩm quyền ra\r\nQuyết định thành lập; phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ công bố\r\nquyết định thành lập tổ chức đoàn.
\r\n\r\n+ Sau khi tổ chức đoàn được\r\nthành lập, đơn vị ra quyết định thành lập có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức đoàn\r\nmới thành lập thực hiện hồ sơ đề nghị cấp con dấu theo quy định.
\r\n\r\nLưu ý: Trong trường hợp đoàn cấp\r\ntrên có chủ trương thành lập đoàn cấp dưới thì chủ động làm việc cấp uỷ cấp dưới\r\n(hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương thành lập tổ\r\nchức đoàn.
\r\n\r\nb. Chuyển giao và tiếp nhận tổ\r\nchức đoàn
\r\n\r\n- Các trường hợp chuyển giao và\r\ntiếp nhận tổ chức đoàn:
\r\n\r\n+ Chuyển giao và tiếp nhận một\r\ntổ chức đoàn được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành chính, cơ cấu tổ\r\nchức, cơ cấu ngành,v.v...
\r\n\r\n+ Đơn vị có tổ chức đoàn chuyển\r\nđến nơi mới không tiếp tục nằm trong sự quản lý lãnh đạo của địa phương hay cơ\r\nquan quản lý cũ.
\r\n\r\n+ Trường hợp một bộ phận đoàn\r\nviên của tổ chức đoàn ở quá xa trung tâm điều hành và quản lý gây nhiều khó\r\nkhăn trong chỉ đạo và sinh hoạt đoàn thì có thể chuyển giao bộ phận đó về với tổ\r\nchức đoàn theo khu vực hành chính nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở sau khi xin ý\r\nkiến của đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Cấp chuyển giao, tiếp nhận:
\r\n\r\n+ Ban thường vụ đoàn cơ sở chuyển\r\ngiao, tiếp nhận chi đoàn.
\r\n\r\n+ Ban thường vụ đoàn cấp huyện chuyển\r\ngiao, tiếp nhận đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở.
\r\n\r\n+ Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh\r\nchuyển giao, tiếp nhận đoàn cấp huyện.
\r\n\r\n+ Trường hợp cấp bộ đoàn chuyển\r\ngiao hoặc tiếp nhận không ngang cấp với tổ chức đoàn được chuyển giao, tiếp nhận\r\n(đoàn cấp huyện về trực thuộc đoàn cơ sở, đoàn cơ sở về trực thuộc chi đoàn…)\r\nthì ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp của các đơn vị chuyển giao, tiếp nhận\r\ntrên cơ sở làm việc với tổ chức đoàn và cấp ủy các đơn vị để thống nhất quyết định\r\nchuyển giao, tiếp nhận tổ chức Đoàn.
\r\n\r\n- Thủ tục chuyển giao và tiếp\r\nnhận:
\r\n\r\n+ Công văn đề nghị của tổ chức\r\nđoàn chuyển đi gửi đoàn cấp trên trực tiếp và cấp bộ đoàn tiếp nhận.
\r\n\r\n+ Công văn của cấp bộ đoàn cấp\r\ntrên trực tiếp có tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ đoàn tiếp nhận.
\r\n\r\n+ Danh sách ban chấp hành đoàn,\r\nủy ban kiểm tra, cán bộ đoàn chuyên trách (nếu có); bảng thống kê số lượng, chất\r\nlượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ đoàn và tổ chức đoàn của đơn vị chuyển đi.
\r\n\r\n+ Quyết định của cấp bộ đoàn có\r\ntrách nhiệm tiếp nhận.
\r\n\r\n- Nội dung chuyển giao và tiếp\r\nnhận:
\r\n\r\n+ Tình hình tư tưởng của cán bộ,\r\nđoàn viên thanh niên.
\r\n\r\n+ Công tác tổ chức, cán bộ.
\r\n\r\n+ Những nhiệm vụ công tác đang\r\ntiến hành cần tiếp tục giải quyết.
\r\n\r\n+ Các loại văn bản, sổ sách\r\nđoàn vụ và tài chính, tài sản.
\r\n\r\nc. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất\r\ntổ chức Đoàn
\r\n\r\n- Chia tách tổ chức đoàn trong\r\ncác trường hợp:
\r\n\r\nCó sự chia tách đơn vị hành\r\nchính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành các đơn vị (như chia tách\r\nmột tỉnh, huyện, xã thành nhiều tỉnh, huyện, xã; chia tách một bộ, sở thành nhiều\r\nbộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức Đoàn thuộc các đơn vị này cũng chia tách thành\r\nhai hay nhiều tổ chức Đoàn.
\r\n\r\n- Sáp nhập, hợp nhất tổ chức\r\nđoàn trong các trường hợp:
\r\n\r\nCó sự sáp nhập hoặc hợp nhất\r\nđơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành một tổ chức\r\nđoàn (như sáp nhập hoặc hợp nhất hai hay nhiều tỉnh, huyện, xã thành một tỉnh,\r\nhuyện, xã; sáp nhập hai hay nhiều bộ, sở thành một bộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức\r\nđoàn thuộc các đơn vị này cũng sáp nhập, hợp nhất thành một tổ chức Đoàn.
\r\n\r\n- Việc chia tách, sáp nhập, hợp\r\nnhất tổ chức đoàn có thể diễn ra đồng thời trong trường hợp chia tách các bộ phận\r\ncủa hai hay nhiều đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học v.v... để\r\nsáp nhập hoặc hợp nhất các bộ phận đó lại thành một đơn vị (như tách một hay\r\nnhiều huyện của hai hay nhiều tỉnh để thành lập tỉnh mới) theo đó tổ chức đoàn\r\ncủa những đơn vị này cũng được chia tách để sáp nhập hoặc hợp nhất thành một tổ\r\nchức đoàn mới.
\r\n\r\nViệc xác định cấp của tổ chức\r\nđoàn được chia tách, sáp nhập, hợp nhất do đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
\r\n\r\n- Thẩm quyền quyết định chia\r\ntách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn
\r\n\r\n+ Chia tách:
\r\n\r\nBan thường vụ đoàn cấp trên trực\r\ntiếp xem xét quyết định chia tách tổ chức đoàn.
\r\n\r\nSau khi thống nhất với cấp ủy đảng\r\n(nếu có) của đơn vị chia tách, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định\r\nban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của các tổ chức đoàn\r\nmới chia tách.
\r\n\r\n+ Sáp nhập, hợp nhất:
\r\n\r\nBan thường vụ đoàn cấp trên trực\r\ntiếp xem xét quyết định sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn.
\r\n\r\nSau khi thống nhất với cấp ủy đảng\r\n(nếu có) của đơn vị mới sáp nhập, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định\r\nban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của tổ chức đoàn mới\r\nsáp nhập.
\r\n\r\n- Hồ sơ chia tách, sáp nhập gồm:
\r\n\r\n+ Văn bản đề nghị của tổ chức\r\nĐoàn được chia tách, các tổ chức Đoàn được sáp nhập gửi cấp bộ đoàn cấp trên trực\r\ntiếp.
\r\n\r\n+ Đề án chia tách hoặc sáp nhập\r\ntổ chức Đoàn có ý kiến nhất trí của cấp ủy (nếu có).
\r\n\r\n+ Bản sao quyết định của cơ\r\nquan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính, cơ quan,\r\ndoanh nghiệp, trường học .v.v…
\r\n\r\n- Trường hợp chia tách để sáp\r\nnhập thành một tổ chức Đoàn mới thì thẩm quyền quyết định và thủ tục như thành\r\nlập tổ chức Đoàn mới.
\r\n\r\nd. Giải thể tổ chức Đoàn
\r\n\r\n- Trường hợp áp dụng: đối với\r\ncác đơn vị đã giải thể về mặt chính quyền hoặc những chi đoàn không còn đủ số\r\nlượng đoàn viên theo quy định.
\r\n\r\n- Thẩm quyền: cấp bộ Đoàn nào\r\nquyết định thành lập thì cấp bộ Đoàn đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và\r\nbáo cáo Đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Quy trình, thủ tục:
\r\n\r\n+ Tổ chức Đoàn phải giải thể có\r\nvăn bản báo cáo cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) về việc đề\r\nnghị giải thể.
\r\n\r\n+ Tổ chức Đoàn phải giải thể gửi\r\nvăn bản đề nghị giải thể có ý kiến đồng ý của cấp ủy hoặc lãnh đạo đơn vị và\r\ncác văn bản có liên quan đến nguyên nhân giải thể cho Đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n+ Đoàn cấp trên trực tiếp xem\r\nxét hồ sơ, làm việc với tổ chức Đoàn và cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị thống\r\nnhất chủ trương (có biên bản làm việc).
\r\n\r\n+ Đoàn cấp trên trực tiếp ban\r\nhành quyết định giải thể.
\r\n\r\nTrong trường hợp đoàn cấp dưới\r\nkhông chủ động thực hiện quy trình giải thể tổ chức đoàn, đoàn cấp trên có quyền\r\nlàm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất\r\nchủ trương giải thể tổ chức đoàn.
\r\n\r\nđ. Thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp,\r\nhạ cấp)
\r\n\r\n- Trường hợp áp dụng: khi tổ chức\r\nĐoàn có sự thay đổi về số lượng đoàn
\r\n\r\nviên hoặc thay đổi về quy mô,\r\ncơ cấu tổ chức.
\r\n\r\n- Thẩm quyền: Đoàn cấp trên trực\r\ntiếp quyết định.
\r\n\r\n- Quy trình, thủ tục:
\r\n\r\n+ Tổ chức đoàn đề nghị thay đổi\r\ncấp bộ Đoàn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị cho Đoàn cấp trên trực tiếp gồm:
\r\n\r\nCông văn đề nghị thay đổi cấp bộ\r\nĐoàn có ý kiến thống nhất của cấp ủy đơn vị (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp\r\nủy).
\r\n\r\nĐề án thay đổi cấp bộ Đoàn.
\r\n\r\nDự thảo phương hướng hoạt động\r\ncủa tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời sau khi thay đổi cấp bộ Đoàn.
\r\n\r\nDanh sách trích ngang ban chấp\r\nhành lâm thời dự kiến chỉ định.
\r\n\r\nLý lịch theo mẫu quy định (bản\r\ngốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cơ quan chủ quản) đối với các chức\r\ndanh ủy viên ban thường vụ (nếu có), Bí thư, Phó Bí thư.
\r\n\r\n+ Tổ chức Đoàn có thẩm quyền tiếp\r\nnhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với tổ chức Đoàn, cấp ủy, lãnh đạo đơn vị để\r\nthống nhất (có biên bản làm việc).
\r\n\r\n+ Ban Thường vụ Đoàn có thẩm\r\nquyền ra quyết định thay đổi cấp bộ Đoàn; phối hợp tổ chức lễ trao quyết định.
\r\n\r\n+ Tổ chức Đoàn thay đổi cấp bộ\r\nĐoàn tiến hành các thủ tục đề nghị cấp đổi con dấu theo quy định.
\r\n\r\nTrong trường hợp đoàn cấp trên\r\nthấy cần thiết có chủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp) thì chủ động\r\nlàm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất\r\nchủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn.
\r\n\r\ne. Cách tính nhiệm kỳ của tổ chức\r\nĐoàn thành lập mới; chia tách, sáp nhập, hợp nhất; thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp,\r\nhạ cấp)
\r\n\r\n- Thành lập mới; sáp nhập, hợp nhất:\r\nnhiệm kỳ được tính từ thời điểm tiến hành đại hội, số thứ tự đại hội được tính\r\nlà lần thứ nhất (trừ trường hợp sáp nhập tổ chức đoàn cấp thấp hơn trở thành một\r\nbộ phận của tổ chức đoàn cấp trên thì số thứ tự được tính theo nhiệm kỳ tổ chức\r\nđoàn cấp trên).
\r\n\r\n- Chia tách:
\r\n\r\n+ Các đơn vị không thay đổi tên\r\ngọi và cấp bộ đoàn thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên,\r\nkhông thay đổi.
\r\n\r\n+ Các đơn vị thành lập với tên\r\ngọi mới và mô hình tổ chức bộ máy có sự thay đổi thì nhiệm kỳ được tính từ thời\r\nđiểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất.
\r\n\r\n+ Các đơn vị thay đổi tên gọi\r\nnhưng mô hình tổ chức bộ máy không có sự thay đổi thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ\r\ntự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi.
\r\n\r\n- Thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp,\r\nhạ cấp): số thứ tự đại hội được giữ nguyên.
\r\n\r\n5.2. Điều 6 (khoản\r\n2). Tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên\r\ncơ sở
\r\n\r\na. Điều kiện xét công nhận tổ\r\nchức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở:
\r\n\r\n- Có từ 1.000 đoàn viên trở lên\r\nđối với đoàn tương đương cấp huyện và từ 500 đoàn viên trở lên đối với đoàn cơ\r\nsở được giao quyền cấp trên cơ sở.
\r\n\r\n- Là đơn vị có nhiệm vụ chính\r\ntrị quan trọng, có mối liên hệ với nhiều ngành, nhiều đơn vị trong công tác và\r\nsinh hoạt hoặc hoạt động ở nhiều lĩnh vực, địa bàn, tính chất công việc độc lập.
\r\n\r\n- Có cán bộ đoàn chuyên trách.
\r\n\r\n- Có văn phòng làm việc và nguồn\r\nkinh phí hoạt động ổn định.
\r\n\r\n- Được cấp ủy, chính quyền cùng\r\ncấp và đoàn cấp trên trực tiếp xác nhận và đề nghị công nhận là tổ chức Đoàn\r\ntương đương cấp huyện hoặc đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
\r\n\r\nb. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ\r\nchức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở
\r\n\r\n- Đoàn tương đương cấp huyện trực\r\nthuộc đoàn cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy và con dấu như đoàn cấp huyện.
\r\n\r\n- Đoàn cơ sở được giao quyền cấp\r\ntrên cơ sở (gọi tắt là đoàn cấp trên cơ sở) có nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ\r\nchức, con dấu, nhiệm kỳ như đoàn cấp huyện và trực thuộc sự quản lý, chỉ đạo của\r\nđoàn cấp huyện hoặc đoàn tương đương cấp huyện.
\r\n\r\nc. Thẩm quyền quyết định công\r\nnhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên cơ sở:
\r\n\r\n- Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh\r\ncăn cứ đề nghị của ban thường vụ đoàn cấp huyện và tương đương, căn cứ các điều\r\nkiện đã quy định (tại mục 5.2, Điều 6, Khoản 2, điểm a của Hướng dẫn này) để\r\nxét ra quyết định công nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên\r\ncơ sở; đồng thời có trách nhiệm báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
\r\n\r\n- Tổ chức bộ máy của đoàn tương\r\nđương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở do đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng\r\ncấp quyết định.
\r\n\r\n- Nếu các tổ chức Đoàn tương\r\nđương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở có sự thay đổi không còn đủ các điều kiện\r\nquy định thì ban thường vụ đoàn cấp tỉnh xem xét, quyết định lại cho phù hợp và\r\nbáo cáo về Trung ương Đoàn.
\r\n\r\n6. Điều 7.\r\nVề đại hội đại biểu và hội nghị đại biểu
\r\n\r\n6.1. Điều 7 (khoản\r\n2). Về đại biểu đại hội
\r\n\r\na. Số lượng đại biểu
\r\n\r\nBan chấp hành cấp triệu tập đại\r\nhội xem xét quyết định số lượng đại biểu phù hợp với điều kiện thực tế của địa\r\nphương, đơn vị.
\r\n\r\nb. Thành phần đại biểu
\r\n\r\n- Ủy viên ban chấp hành cấp triệu\r\ntập đại hội không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật đảng, chính quyền,\r\nđoàn thể). Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội ở đơn vị nào là đại biểu\r\nchính thức của đoàn đại biểu đơn vị đó.
\r\n\r\n- Đại biểu do đại hội, hội nghị\r\nđại biểu cấp dưới bầu lên theo phân bổ số lượng của ban chấp hành cấp triệu tập\r\nđại hội. Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu đại hội\r\ntheo những căn cứ chủ yếu sau:
\r\n\r\n+ Số lượng đoàn viên.
\r\n\r\n+ Số lượng tổ chức trực thuộc cấp\r\nđó.
\r\n\r\n+ Tính đặc thù, những đặc điểm\r\nvề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
\r\n\r\n- Đại biểu chỉ định: Chỉ chỉ định\r\nnhững trường hợp cần thiết và phải bảo đảm tiêu chuẩn đại biểu. Không chỉ định những\r\nngười đã bầu cử ở cấp dưới không trúng cử chính thức hoặc dự khuyết làm đại biểu\r\ncủa đại hội. Đại biểu được chỉ định không quá 5% số lượng đại biểu đại hội.\r\nĐại biểu chỉ định là thành viên của các đoàn đại biểu nơi đại biểu đó công tác.
\r\n\r\n- Khi đại biểu chính thức (trừ ủy\r\nviên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội) không đến đại hội được thì đại biểu dự\r\nkhuyết thay, việc lấy đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.\r\nTrường hợp đã thay thế hết số đại biểu dự khuyết thì ban chấp hành cấp triệu tập\r\nđại hội xem xét, quyết định chỉ định bổ sung theo đề nghị của ban thường vụ\r\nđoàn cấp dưới.
\r\n\r\n6.2. Điều 7 (khoản 5). Về hội nghị đại biểu
\r\n\r\na. Số lượng đại biểu
\r\n\r\nKhông nhiều hơn số lượng đại biểu\r\ncủa đại hội nhiệm kỳ. Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại biểu như\r\ncăn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội đoàn.
\r\n\r\nb. Thành phần đại biểu
\r\n\r\n- Ủy viên ban chấp hành cấp triệu\r\ntập hội nghị không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa hết thời hạn áp dụng\r\nkỷ luật (kể cả kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể).
\r\n\r\n- Các đại biểu do ban chấp hành\r\ncấp dưới cử lên gồm:
\r\n\r\n+ Cán bộ chủ chốt của ban chấp\r\nhành cấp dưới.
\r\n\r\n+ Một số cán bộ đoàn chuyên\r\ntrách, không chuyên trách.
\r\n\r\n+ Đoàn viên tiêu biểu.
\r\n\r\nDanh sách đại biểu dự hội nghị\r\nđại biểu cấp trên do ban chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị; ban\r\nchấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập.
\r\n\r\n7. Điều 8:\r\nCông tác bầu cử của Đoàn
\r\n\r\n7.1. Khi chốt danh sách bầu\r\nban chấp hành, ban thường vụ Đoàn các cấp phải có số dư.
\r\n\r\n7.2. Việc bỏ phiếu kín áp dụng\r\ntrong các trường hợp
\r\n\r\na. Bầu ủy viên ban chấp hành, ủy\r\nviên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, bí thư thứ nhất và các bí thư ban chấp\r\nhành Trung ương Đoàn.
\r\n\r\nb. Bầu đại biểu đi dự đại hội\r\nđoàn cấp trên (kể cả đại biểu dự khuyết).
\r\n\r\nc. Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra,\r\nchủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
\r\n\r\n7.3. Bầu cử tại hội nghị ban chấp\r\nhành, hội nghị ủy ban kiểm tra
\r\n\r\na. Bí thư hoặc phó bí thư đoàn\r\nkhóa cũ có trách nhiệm triệu tập phiên họp thứ nhất của ban chấp hành khóa mới\r\nvà chủ trì để bầu chủ tọa hội nghị. Trong trường hợp cần thiết, đoàn cấp trên\r\nvà cấp ủy cùng cấp thống nhất chỉ định một ủy viên ban chấp hành khóa mới làm\r\ntriệu tập viên để bầu chủ tọa hội nghị.
\r\n\r\nb. Hội nghị ban chấp hành bầu\r\nban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm\r\ntra. Hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
\r\n\r\nc. Ban chấp hành có quyền quyết\r\nđịnh số lượng ủy viên ban thường vụ, phó bí thư (các bí thư đối với Trung ương\r\nĐoàn), ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên\r\nban thường vụ không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên ban chấp hành. Số lượng\r\nủy viên ủy ban kiểm tra không nhiều hơn số lượng ủy viên ban thường vụ.
\r\n\r\n7.4. Việc bầu trực tiếp bí thư\r\ntại đại hội Đoàn
\r\n\r\na. Đại hội chi đoàn và đại hội\r\nđoàn các cấp được trực tiếp bầu bí thư khi được sự thống nhất của đoàn cấp trên\r\ntrực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp
\r\n\r\nb. Tiến hành bầu theo một trong\r\ncác cách sau đây:
\r\n\r\n- Cách 1: Đại hội bầu ra\r\nban chấp hành, sau đó bầu bí thư trong số các ủy viên ban chấp hành. Người trúng\r\ncử chức danh bí thư đương nhiên là ủy viên ban thường vụ (nếu có ban thường vụ).
\r\n\r\n- Cách 2: Đại hội bầu bí thư,\r\nsau đó bầu số ủy viên ban chấp hành còn lại. Người trúng cử chức danh bí thư\r\nđương nhiên là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ (nếu có ban thường\r\nvụ).
\r\n\r\n7.5. Phiếu bầu
\r\n\r\na. Là phiếu do đại hội hoặc hội\r\nnghị phát hành, được in hoặc viết tay sẵn danh sách bầu cử do đại hội hoặc hội\r\nnghị đã thông qua theo vần chữ cái A,B,C... Nếu số lượng người trong danh sách\r\nbầu cử bằng với số lượng người được bầu thì phải sử dụng phiếu bầu có cột\r\n"đồng ý" và "không đồng ý".
\r\n\r\nNếu trong danh sách bầu cử có\r\nnhiều người trùng cả họ và tên thì được phép chú thích chức danh hoặc tên cơ\r\nquan công tác, đơn vị học tập hoặc cư trú của những người đó tại thời điểm tiến\r\nhành bầu cử.
\r\n\r\nb. Phiếu bầu không hợp lệ là:
\r\n\r\n- Phiếu không do đại hội hoặc hội\r\nnghị phát hành.
\r\n\r\n- Phiếu bầu thừa so với số lượng\r\nđã được đại hội, hội nghị quyết định.
\r\n\r\n- Phiếu không bầu ai hoặc không\r\nrõ để ai, gạch ai.
\r\n\r\n- Phiếu viết tên người ngoài\r\ndanh sách bầu cử được đại hội, hội nghị thông qua.
\r\n\r\n- Phiếu có ký hiệu riêng.
\r\n\r\n- Phiếu không ghi (hoặc không\r\nđánh dấu) đồng ý hay không đồng ý, hoặc phiếu đánh dấu vào cả hai cột “Đồng ý”\r\nvà “Không đồng ý” đối với phiếu bầu có cột “Đồng ý” và “Không đồng ý”.
\r\n\r\nc. Phiếu bầu thiếu so với số lượng\r\nđã được đại hội, hội nghị quyết định vẫn là phiếu hợp lệ.
\r\n\r\n7.6. Về điều kiện trúng cử
\r\n\r\na. Kết quả bầu cử được tính là\r\nsố phiếu bầu đồng ý hợp lệ trên tổng số phiếu phát ra tại đại hội, hội\r\nnghị.
\r\n\r\nb. Người trúng cử là người có số\r\nphiếu đồng ý hợp lệ đạt trên một phần hai tổng số phiếu phát ra tại đại hội,\r\nhội nghị.
\r\n\r\nc. Nhân sự không trúng cử ban\r\nchấp hành tại Đại hội cấp dưới thì không được giới thiệu vào danh sách nhân sự\r\nđể bầu vào ban chấp hành đoàn cấp trên.
\r\n\r\n7.7. Những trường hợp khác
\r\n\r\na. Trường hợp bầu lần thứ nhất\r\nchưa đủ số lượng đã quyết định bầu, thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đại\r\nhội, hội nghị quyết định.
\r\n\r\nb. Nếu đại hội, hội nghị tiến\r\nhành bầu lần thứ 2 mà vẫn thiếu số lượng định bầu thì không tiến hành bầu tiếp\r\nnữa. Nếu là bầu các chức danh chủ chốt của Đoàn thì báo cáo với cấp ủy và đoàn\r\ncấp trên trực tiếp quyết định. Nếu là bầu đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên\r\nthì báo cáo để ban chấp hành cấp triệu tập đại hội quyết định.
\r\n\r\nc. Bầu đại biểu dự đại hội đại\r\nbiểu đoàn cấp trên phải bầu đại biểu dự khuyết. Không lấy những người không được\r\nquá nửa số phiếu bầu trong danh sách bầu đại biểu chính thức làm đại biểu dự\r\nkhuyết.
\r\n\r\nd. Việc bầu đại biểu dự Đại hội\r\nĐoàn cấp trên theo nguyên tắc: bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự\r\nkhuyết sau. Danh sách bầu đại biểu chính thức có thể có số dư hoặc không. Trong\r\ntrường hợp danh sách bầu đại biểu chính thức có số dư, sau khi kiểm phiếu,\r\nngoài những đại biểu trúng cử đại biểu chính thức, các đại biểu còn lại trong\r\ndanh sách bầu cử nếu có số phiếu đạt trên 50% tổng số phiếu bầu thì Đại hội có\r\nthể xem xét biểu quyết chọn làm đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ cao\r\nxuống thấp. Trường hợp đã lấy hết số đại biểu đủ điều kiện làm đại biểu dự khuyết\r\nmà vẫn thiếu số lượng so với số lượng được phân bổ thì đại hội tiến hành bầu bổ\r\nsung đại biểu dự khuyết cho đủ số lượng.
\r\n\r\n8. Điều 9.\r\nBan chấp hành Đoàn các cấp
\r\n\r\n8.1. Điều 9 (khoản\r\n2). Về xây dựng ban chấp hành khóa mới
\r\n\r\na. Xây dựng ban chấp hành bảo đảm\r\n5 yêu cầu cơ bản sau:
\r\n\r\n- Đảm bảo tiêu chuẩn do Ban Chấp\r\nhành Trung ương Đoàn quy định.
\r\n\r\n- Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
\r\n\r\n- Đảm bảo tính thiết thực.
\r\n\r\n- Đảm bảo tính kế thừa.
\r\n\r\n- Đảm bảo độ tuổi bình quân.
\r\n\r\nb. Cơ cấu ban chấp hành: Cán bộ\r\nchuyên trách, kiêm nhiệm, chủ chốt các cấp; đoàn viên tiêu biểu có điều kiện và\r\nkhả năng hoàn thành nhiệm vụ.
\r\n\r\n- Coi trọng cán bộ trưởng thành\r\ntừ phong trào thanh niên. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, thành phần dân tộc, cán bộ\r\nkhoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội,...
\r\n\r\n- Trong dự kiến cơ cấu ban chấp\r\nhành cần dự kiến cả nhiệm vụ sẽ được phân công sau đại hội.
\r\n\r\n- Đồng chí bí thư, phó bí thư\r\nđoàn điều hành và ký các văn bản theo thẩm quyền ngay sau khi công bố kết quả bầu\r\ncử Đại hội. Riêng kiện toàn bổ sung tại hội nghị thì chỉ khi có quyết định chuẩn\r\ny của ban chấp hành đoàn cấp trên đồng chí bí thư, phó bí thư mới được ký các\r\nvăn bản theo thẩm quyền.
\r\n\r\n8.2. Điều 9 (khoản 3, Khoản 4). Cho rút\r\ntên, xóa tên, thôi giữ chức vụ và bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban\r\nthường vụ, phó bí thư, bí thư ban chấp hành Đoàn các cấp. Việc này áp dụng với\r\ncả ủy viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các cấp.
\r\n\r\na. Việc rút tên, xóa tên, thôi\r\ngiữ chức vụ
\r\n\r\n- Uy viên ban chấp hanh chuyển\r\nkhỏi công tác Đoàn thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn các cấp tại\r\nthời điểm quyết định chuyển công tác có hiệu lực.
\r\n\r\n- Đối với ủy viên ban chấp hanh\r\nchuyển công tác trong hệ thống Đoàn:
\r\n\r\n+ Trường hợp ủy viên ban chấp\r\nhanh Đoàn cấp dưới (không là ủy viên ban chấp hanh Đoàn cấp trên) khi chuyển\r\ncông tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia\r\nban chấp hành Đoàn cấp dưới.
\r\n\r\n+ Trường hợp ủy viên ban chấp\r\nhanh Đoàn cấp dưới đồng thời là ủy viên ban chấp hanh Đoàn cấp trên nếu chuyển\r\ncông tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia\r\nban chấp hành Đoàn cấp dưới; việc tham gia hay không tham gia ban chấp hành\r\nđoàn cấp trên do ban chấp hành Đoàn cấp trên quyết định.
\r\n\r\n+ Trường hợp ủy viên ban chấp\r\nhanh Đoàn cấp trên (không là ủy viên ban chấp hanh Đoàn cấp dưới) chuyển công\r\ntác xuống Đoàn cấp dưới thì việc có giữ ban chấp hành Đoàn cấp trên không do\r\nban chấp hành đoàn cấp trên quyết định.
\r\n\r\n+ Trường hợp ủy viên ban chấp\r\nhành chuyển sang tổ chức đoàn ngang cấp thì do ban chấp hành đoàn cấp trên quyết\r\nđịnh.
\r\n\r\n- Đối với các chức danh bí thư,\r\nphó bí thư đoàn các cấp trước khi thôi tham gia ban chấp hành phải báo cáo cấp ủy\r\nđảng (ở nơi có cấp ủy đảng) và đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Nếu rút tên hoặc xóa tên\r\ntrong ban chấp hanh thì không còn là ủy viên ban thường vụ và không còn giữ chức\r\nvụ bí thư, phó bí thư (nếu có). Nếu chỉ rút tên trong ban thường vụ thì không\r\ncòn giữ chức vụ bí thư, phó bí thư (nếu có) nhưng vẫn còn là ủy viên ban chấp\r\nhanh. Nếu chỉ thôi giữ chức vụ bí thư, phó bí thư thì vẫn còn là ủy viên ban\r\nthường vụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Chỉ bổ sung ủy viên ban chấp\r\nhành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư khi khuyết các chức danh đó.\r\nSau khi bầu bổ sung thì gửi văn bản đề nghị, biên bản bầu cử, biên bản họp ban\r\nchấp hành và lý lịch trích ngang của người được bầu lên đoàn cấp trên xét quyết\r\nđịnh công nhận trong thời hạn không quá 15 ngày.
\r\n\r\n- Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ\r\nngày Đoàn cấp dưới gửi hồ sơ đề nghị chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, phó\r\nbí thư, bí thư (hồ sơ đảm bảo theo quy định), ban chấp hành Đoàn cấp trên phải\r\ncó quyết định chuẩn y (hoặc văn bản không chuẩn y).
\r\n\r\n- Bổ sung ủy viên ban chấp hanh\r\ntừ cấp tỉnh trở xuống: số lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ không quá số lượng ủy\r\nviên ban chấp hành do đại hội quyết định. Việc bổ sung ủy viên ban chấp hành vượt\r\nquá phạm vi số lượng ủy viên ban chấp hành do đại hội quyết định thì phải tổ chức\r\nhội nghị đại biểu để bầu cử.
\r\n\r\n- Bổ sung ủy viên ban thường vụ:\r\nban chấp hành bầu bổ sung ủy viên ban thường vụ trong số các ủy viên ban chấp\r\nhành.
\r\n\r\n- Kiện toàn bí thư, bổ sung phó\r\nbí thư: ban chấp hành bầu bí thư, phó bí thư trong số các ủy viên ban thường vụ\r\nhoặc ủy viên ban chấp hành (nếu không có ban thường vụ). Trước khi tiến hành bầu\r\nphải được sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Bổ sung người chưa là ủy viên\r\nban chấp hành vào ban thường vụ, phó bí thư, bí thư của cấp đó: ban chấp hành\r\ntiến hành bầu bổ sung người đó vào ban chấp hành sau đó bầu vào ban thường vụ,\r\nbầu bí thư, phó bí thư.
\r\n\r\n- Trong cùng một cuộc họp, người\r\nvừa được bầu bổ sung vào ban chấp hành chưa có quyền bầu cử tại cuộc họp đó.
\r\n\r\n- Trường hợp cần thiết, đoàn cấp\r\ntrên trực tiếp có quyền:
\r\n\r\n+ Chỉ định người vào ban chấp\r\nhành, ban thường vụ và giữ các chức danh theo đề nghị của ban chấp hành đoàn cấp\r\ndưới (nếu cấp ủy cùng cấp thống nhất).
\r\n\r\n+ Chỉ định tăng thêm số lượng ủy\r\nviên ban chấp hành cấp dưới nhưng phải đảm bảo số lượng ủy viên ban chấp hành cấp\r\nđó không vượt quá 15% số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định.
\r\n\r\n+ Đối với cán bộ biệt phái hoặc\r\ncử đi đào tạo thực tế ở cơ sở, đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tham\r\ngia ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh trong ban chấp hành đoàn\r\nnơi đến. Trong trường hợp đó, số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường\r\nvụ, phó bí thư đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép cao hơn quy định tại mục 4, Điều\r\n5, khoản 2 của Hướng dẫn này. Cơ cấu chỉ định này không được kiện toàn, bổ sung\r\nsau khi người giữ chức vụ kết thúc thời gian công tác.
\r\n\r\n+ Nếu việc chỉ định làm cho số lượng\r\nủy viên ban thường vụ vượt quá một phần ba số lượng ủy viên ban chấp hành thì\r\nđoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành để\r\nđảm bảo tỷ lệ theo quy định của Điều lệ Đoàn nhưng số ủy viên ban chấp hành chỉ\r\nđịnh thêm không quá 15% số lượng đã được đại hội quyết định.
\r\n\r\n+ Cán bộ kết thúc thời gian\r\ncông tác ở cơ sở thì thôi tham gia ban chấp hành tại thời điểm có quyết định của\r\ncấp ra quyết định chỉ định.
\r\n\r\n8.3. Điều 9 (khoản 7). Chế độ sinh hoạt,\r\ntham gia hoạt động với cấp cơ sở của ủy viên ban chấp hành Đoàn các cấp
\r\n\r\na. Đối với ủy viên ban chấp\r\nhành các cấp đang trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt theo đúng nhiệm\r\nvụ của người đoàn viên.
\r\n\r\nb. Đối với ủy viên ban chấp\r\nhành không trong độ tuổi đoàn viên:
\r\n\r\n- Ủy viên ban chấp hành cấp nào\r\nthực hiện nhiệm vụ và chế độ sinh hoạt, hoạt động theo quy chế hoạt động của\r\nban chấp hành cấp đó.
\r\n\r\n- Nếu một đồng chí tham gia ủy\r\nviên ban chấp hành của nhiều cấp thì thực hiện theo chế độ ủy viên ban chấp\r\nhành cao nhất mà đồng chí đó tham gia.
\r\n\r\nc. Chế độ sinh hoạt, hoạt động\r\nvới cấp cơ sở được kiểm điểm trong báo cáo kiểm điểm hàng năm của ủy viên ban\r\nchấp hành các cấp của Đoàn và là một trong các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn\r\nthành nhiệm vụ của ủy viên ban chấp hành.
\r\n\r\n9. Điều 10\r\n(Khoản 2). Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền\r\nhạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh và tương đương
\r\n\r\nThực hiện theo hướng dẫn liên tịch\r\ngiữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với Ban Tổ chức Trung ương Đảng và các quy định\r\ncủa Đảng.
\r\n\r\n10. Điều\r\n16 (Khoản 3). Về quyết định kéo dài, rút\r\nngắn nhiệm kỳ đại hội
\r\n\r\nĐoàn cấp huyện và cấp cơ sở
\r\n\r\na. Ban thường vụ Đoàn cấp tỉnh\r\nđược quyết định kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp huyện và cấp cơ sở\r\nđể phù hợp với nhiệm kỳ chung nhưng không quá nửa nhiệm kỳ của cấp đó.
\r\n\r\nb. Đối với tổ chức đoàn mới\r\nthành lập: Ban thường vụ (ở nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành) đoàn\r\ncấp trên trực tiếp có quyền quyết định điều chỉnh thời gian nhiệm kỳ đại hội lần\r\nthứ nhất để phù hợp với thời gian nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp trên sau khi thống\r\nnhất với cấp ủy cùng cấp (trừ những nơi không có tổ chức Đảng).
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Điều 17 (khoản\r\n3).
\r\n\r\na. Chi đoàn là tổ chức tế bào của\r\nĐoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu nhi.
\r\n\r\n- Chi đoàn sinh hoạt định kỳ 01\r\ntháng 01 lần.
\r\n\r\n- Chi đoàn trên địa bàn dân cư ở\r\nvùng sâu, vùng xa, miền núi, ở các đơn vị mà đoàn viên phân tán trên địa bàn rộng\r\nhoặc thường xuyên đi công tác khỏi địa bàn, cơ quan được đoàn cấp trên xác nhận\r\nthì 03 tháng sinh hoạt ít nhất 01 lần.
\r\n\r\nb. Các loại hình chi đoàn có tính\r\nchất đặc thù
\r\n\r\n- Chi đoàn được thành lập trong\r\ncác đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung\r\nkích, các đội hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác, hợp tác xã\r\nv.v… có thời gian từ 6 tháng trở lên có thể trực thuộc đoàn cấp trên trực tiếp\r\nnơi lập ra chi đoàn đó hoặc trực thuộc đoàn cơ sở nơi các chi đoàn đó hoạt động.
\r\n\r\n- Trong các khu tập thể, khu\r\nnhà trọ của công nhân, khu công nghiệp, khu chế xuất, các nhà máy, xí nghiệp\r\nv.v… chưa có tổ chức Đoàn thì đoàn xã, phường, thị trấn nơi đó tiến hành thành\r\nlập các chi đoàn trực thuộc. Các chi đoàn này sẽ là hạt nhân để tiến tới thành\r\nlập tổ chức Đoàn trong các doanh nghiệp.
\r\n\r\n- Việc thành lập chi đoàn ở những\r\nnơi đào tạo theo tín chỉ do ban chấp hành đoàn trường căn cứ điều kiện cụ thể\r\nquyết định cho phù hợp trên cơ sở Hướng dẫn của Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
\r\n\r\n- Đối với những đơn vị có liên\r\nkết đào tạo, đoàn viên sinh hoạt và chịu sự quản lý của chi đoàn, đoàn trường\r\nnơi đoàn viên học tập.
\r\n\r\nc. Chi đoàn tạm thời
\r\n\r\n- Trong các đội hình thanh niên\r\nxung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động\r\ntrẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác v.v… có thời gian từ 01 tháng đến dưới\r\n06 tháng và có từ 03 đoàn viên trở lên chuyển đến sinh hoạt và lao động, công\r\ntác ở cùng một địa bàn thì đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra các đội hình trên\r\ncó thể ra quyết định thành lập chi đoàn sinh hoạt tạm thời, chỉ định ban chấp\r\nhành lâm thời, bí thư của chi đoàn đó và bàn giao cho nơi nhận.
\r\n\r\n- Chi đoàn tạm thời có nhiệm vụ\r\ntổ chức hoạt động thực hiện nghị quyết của đoàn cấp trên nơi đang sinh hoạt,\r\nlao động, công tác, quản lý đoàn viên, thu nộp đoàn phí và giữ mối liên hệ với\r\ncấp bộ đoàn nơi thành lập.
\r\n\r\n- Đoàn viên trong chi đoàn tạm\r\nthời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn viên chuyển sinh hoạt tạm thời.
\r\n\r\nd. Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh\r\nvà cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức, hoạt động và sinh hoạt chi\r\nđoàn; tổ chức nghiên cứu, xây dựng mô hình để phát triển các loại hình chi đoàn\r\ncó tính chất đặc thù; hướng dẫn hoạt động cho chi đoàn tạm thời phù hợp điều kiện,\r\nđặc điểm của địa phương và đảm bảo đúng nguyên tắc của Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\nđ. Phân đoàn
\r\n\r\n- Phân đoàn là đơn vị thành lập\r\ntrên cơ sở các đoàn viên sinh hoạt trong cùng một chi đoàn có điều kiện công\r\ntác, lao động và học tập tương đối đặc thù, hoặc có khoảng cách về địa lý, khó\r\nkhăn trong việc tham gia sinh hoạt, hoạt động chung của chi đoàn mà không có điều\r\nkiện tách ra thành một chi đoàn độc lập.
\r\n\r\n- Nhiệm vụ của phân đoàn: là\r\nđơn vị đoàn kết, tập hợp đoàn viên thanh niên, tổ chức cho đoàn viên tham gia\r\nsinh hoạt và các hoạt động của Đoàn theo nghị quyết của chi đoàn; đánh giá, xếp\r\nloại đoàn viên hàng năm và báo cáo kết quả với ban chấp hành chi đoàn để tiến\r\nhành quy trình nhận xét, đánh giá đoàn viên của chi đoàn; được đề nghị ban chấp\r\nhành chi đoàn xem xét giới thiệu thanh niên để đoàn cơ sở xét kết nạp vào Đoàn;\r\nđược thực hiện các nhiệm vụ do ban chấp hành chi đoàn trực tiếp ủy quyền.
\r\n\r\n- Quy trình, thủ tục thành lập\r\nphân đoàn: căn cứ vào điều kiện học tập, lao động, công tác, ban chấp hành chi\r\nđoàn thảo luận, thống nhất thành lập phân đoàn và phân công đoàn viên làm phân\r\nđoàn trưởng.
\r\n\r\n- Chế độ sinh hoạt, hoạt động của\r\nphân đoàn do ban chấp hành chi đoàn quy định nhưng phải đảm bảo các quy định của\r\nĐiều lệ Đoàn.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Đoàn cơ sở là cấp trên trực\r\ntiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ 02 chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên\r\nthì thành lập đoàn cơ sở.
\r\n\r\n- Đối với xã, phường, thị trấn\r\ncó từ 02 chi đoàn trở lên nhưng không đủ 30 đoàn viên vẫn thành lập đoàn cơ sở.
\r\n\r\n- Ở những đơn vị đặc thù, đoàn\r\ncơ sở có thể đề nghị thành lập đoàn bộ phận (đối với những đơn vị có cấp ủy\r\ntương ứng về cấp) và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Đoàn bộ phận có\r\nnhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết của đoàn cơ sở. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu\r\ntổ chức, con dấu và nhiệm kỳ của đoàn bộ phận áp dụng như đoàn cơ sở.
\r\n\r\nb. Những chi đoàn có tính chất\r\nđặc thù về nhiệm vụ chính trị, về địa giới hành chính hoặc đối tượng, được sự\r\nthống nhất của cấp ủy đảng cùng cấp (nếu có) thì thành lập chi đoàn cơ sở và do\r\nban thường vụ đoàn cấp huyện, cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định.
\r\n\r\nChi đoàn cơ sở được sử dụng con\r\ndấu theo quy định và có nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn cơ sở.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Trong một địa bàn, lĩnh vực\r\nhoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có thể hình thành\r\nliên chi đoàn. Liên chi đoàn có thể trực thuộc trực tiếp đoàn cấp huyện, đoàn\r\ncơ sở hoặc đoàn bộ phận tùy vào thực tiễn hoạt động của từng đơn vị.
\r\n\r\nb. Nhiệm vụ, quyền hạn của liên\r\nchi đoàn:
\r\n\r\n- Hướng dẫn kiểm tra các chi\r\nđoàn trong việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của\r\nban chấp hành đoàn cấp trên.
\r\n\r\n- Xét và đề xuất với ban chấp\r\nhành đoàn cấp trên trực tiếp những đề nghị của chi đoàn về công tác tổ chức,\r\nkhen thưởng, kỷ luật đoàn viên và cán bộ đoàn.
\r\n\r\nc. Nhiệm kỳ của liên chi đoàn\r\nlà 5 năm 2 lần.
\r\n\r\n- Ban chấp hành liên chi đoàn\r\ncó số lượng từ 03 đến 11 ủy viên và không nhiều hơn số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp liên chi đoàn có từ 09 ủy viên ban chấp\r\nhành trở lên có thể bầu ban thường vụ gồm: bí thư, 01 phó bí thư và 01 ủy viên\r\nban thường vụ.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Trường hợp đơn vị chủ quản cấp\r\ntrên của doanh nghiệp không có tổ chức Đoàn thì chi đoàn, đoàn cơ sở sẽ trực\r\nthuộc huyện đoàn, tỉnh đoàn. Nếu đơn vị chủ quản cấp trên có tổ chức Đoàn khối,\r\nđoàn ngành thì chi đoàn, đoàn cơ sở sẽ trực thuộc đoàn khối, đoàn ngành.
\r\n\r\nb. Trường hợp có từ 03 đoàn\r\nviên trở lên đang làm việc trong cùng doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi chưa có tổ\r\nchức Đoàn, song các đoàn viên này hiện đang cư trú trên cùng một địa bàn thì\r\nđoàn cơ sở nơi cư trú hoặc đoàn cấp huyện có thể ra quyết định thành lập chi\r\nđoàn. Những đoàn viên này có trách nhiệm làm nòng cốt để tiến tới thành lập tổ\r\nchức cơ sở đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi đang làm việc.
\r\n\r\nc. Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh\r\ncó trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn thành lập tổ chức Đoàn trong các doanh\r\nnghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn đảm bảo đúng Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\nĐoàn cấp trên trích tỷ lệ đoàn\r\nphí cho các liên chi đoàn hoạt động trong tỷ lệ đoàn phí được trích của cấp\r\nmình.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐại hội chi đoàn cơ sở; chi\r\nđoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; lực lượng vũ\r\ntrang; Đoàn trường trung cấp là 5 năm 2 lần (trừ chi đoàn trong các trường mầm\r\nnon, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề\r\nnghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện).
\r\n\r\n13. Điều\r\n21 (khoản 2). Hội nghị của ban chấp hành chi đoàn và đoàn cơ sở ở\r\nnhững nơi đặc thù.
\r\n\r\nBan chấp hành chi đoàn, đoàn cơ\r\nsở ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc ở các\r\nđơn vị sản xuất kinh doanh mà đoàn viên phân tán (được đoàn cấp trên trực tiếp\r\nxét chứng nhận) nếu không thể tiến hành họp một tháng một lần thì 03 tháng họp\r\nít nhất một lần.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Điều 22 (khoản\r\n1).
\r\n\r\na. Đoàn khối là một cấp bộ đoàn\r\nhoàn chỉnh được thành lập từ cấp huyện trở lên tương ứng với cơ cấu tổ chức của\r\nĐảng, do đoàn cấp trên quyết định thành lập.
\r\n\r\nb. Điều kiện thành lập đoàn khối\r\ntrực thuộc cấp tỉnh trở lên:
\r\n\r\n- Có từ 500 đoàn viên trở lên.
\r\n\r\n- Có cán bộ đoàn chuyên trách.
\r\n\r\n- Có văn phòng làm việc và được\r\ncấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
\r\n\r\nc. Đoàn ngành là hệ thống tổ chức\r\nĐoàn trong cùng một ngành, là một cấp bộ đoàn hoàn chỉnh được thành lập ở cấp tỉnh\r\nvà trung ương. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn ngành được quy định trong quyết định\r\nthành lập của đoàn cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\nd. Điều kiện thành lập đoàn\r\nngành
\r\n\r\n- Có tổ chức Đảng, chính quyền\r\nthống nhất lãnh đạo, chỉ đạo theo hệ thống ngành dọc từ trên đến cơ sở.
\r\n\r\n- Có từ 1000 đoàn viên trở lên.
\r\n\r\n- Có cán bộ đoàn chuyên trách.
\r\n\r\n- Có văn phòng làm việc và được\r\ncấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức\r\nbộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách của đoàn khối trực thuộc đoàn cấp tỉnh\r\nvà cấp huyện do ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp\r\nquyết định.
\r\n\r\nb. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức\r\nbộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách của đoàn ngành do ban thường vụ đoàn cấp\r\ntrên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp quyết định.
\r\n\r\n14.3. Điều 22 (khoản 3). Ban cán sự Đoàn
\r\n\r\na. Các tổ chức Đoàn trong cùng\r\nmột ngành hoặc khác ngành hoạt động trên cùng một địa bàn, một lĩnh vực có nhu\r\ncầu phối hợp hoạt động và được sự thống nhất lãnh đạo của cấp ủy đảng (nếu có) ở\r\ncác đơn vị đó thì có thể thành lập ban cán sự Đoàn.
\r\n\r\n- Ban cán sự đoàn là một cấp bộ\r\nđoàn không hoàn chỉnh do đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định thành lập. Nếu ở\r\ntỉnh, thành phố thì trực thuộc tỉnh, thành đoàn, ở nước ngoài thì trực thuộc\r\nTrung ương Đoàn.
\r\n\r\n- Ban cán sự đoàn gồm các chức\r\ndanh bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban cán sự. Ban cán sự đoàn làm việc\r\ntheo nguyên tắc tập trung dân chủ.
\r\n\r\n- Nhiệm kỳ của ban cán sự đoàn\r\nlà 5 năm.
\r\n\r\nb. Nhiệm vụ quyền hạn của ban\r\ncán sự Đoàn
\r\n\r\n- Nhiệm vụ:
\r\n\r\n+ Tham mưu, tổ chức thực hiện\r\nnhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong đơn vị; hướng dẫn,\r\nkiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của\r\nđoàn cấp trên và cấp ủy đảng cùng cấp về công tác thanh thiếu nhi.
\r\n\r\n+ Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp\r\npháp chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
\r\n\r\n+ Xây dựng và phát triển tổ chức\r\nĐoàn, Hội, Đội. Thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức cơ sở đoàn\r\ntrong phạm vi phụ trách.
\r\n\r\n- Quyền hạn:
\r\n\r\n+ Được sử dụng con dấu theo quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n+ Được trích tỷ lệ đoàn phí để\r\nphục vụ các hoạt động của Đoàn và một số quyền hạn như một cấp bộ đoàn do cấp bộ\r\nđoàn thành lập quy định.
\r\n\r\n+ Được ra quyết định khen thưởng,\r\nđược cấp giấy khen và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp các hình thức khen thưởng,\r\nkỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\n14.4. Đoàn trong các trường đại\r\nhọc, cao đẳng
\r\n\r\na. Đoàn các trường đại học, cao\r\nđẳng không phải là thành viên đại học quốc gia, đại học khu vực.
\r\n\r\n- Là cấp bộ đoàn tương đương cấp\r\nhuyện, có nhiệm vụ, quyền hạn và con dấu như Đoàn cấp huyện, do ban thường vụ\r\nđoàn cấp tỉnh quyết định thành lập.
\r\n\r\n- Nhiệm kỳ đại hội: 5 năm 2 lần.
\r\n\r\nb. Đoàn đại học quốc gia, đại học\r\nkhu vực.
\r\n\r\n- Là cấp bộ đoàn tương đương cấp\r\nhuyện do ban thường vụ tỉnh, thành đoàn ra quyết định thành lập; có nhiệm vụ,\r\nquyền hạn, con dấu như đoàn cấp huyện và có một số nhiệm vụ, quyền hạn do cấp bộ\r\nđoàn thành lập quy định.
\r\n\r\n- Nhiệm kỳ đại hội 5 năm 1 lần.
\r\n\r\nc. Ban cán sự đoàn đại học quốc\r\ngia, đại học khu vực.
\r\n\r\n- Do ban thường vụ tỉnh, thành\r\nđoàn quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục 14.3, Điều\r\n22, Khoản 3, điểm a của Hướng dẫn này và có một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do\r\ncấp bộ đoàn thành lập quy định.
\r\n\r\n- Nhiệm kỳ là 5 năm 1 lần.
\r\n\r\nd. Đoàn các trường là thành\r\nviên đại học quốc gia, đại học khu vực.
\r\n\r\n- Là tổ chức Đoàn cấp trên cơ sở\r\ntrực thuộc đoàn tương đương cấp huyện, có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại mục\r\n14.4, Điều 22, Khoản 3, điểm a của Hướng dẫn này. Ngoài ra, có chức năng, nhiệm\r\nvụ, quyền hạn và mối quan hệ với ban cán sự đoàn đại học quốc gia, đại học khu\r\nvực do cấp bộ đoàn thành lập quy định.
\r\n\r\n- Nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần.\r\nđ. Liên chi đoàn.
\r\n\r\n- Liên chi đoàn có thể được thành\r\nlập theo các khoa chuyên ngành, ngành học, khóa học... khi có ít nhất từ 03 chi\r\nđoàn trở lên do ban thường vụ đoàn trường quyết định, chịu sự chỉ đạo trực tiếp\r\ncủa ban thường vụ đoàn trường và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng (nếu có).
\r\n\r\n- Chức năng nhiệm vụ quyền hạn\r\ncủa liên chi đoàn: Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục\r\n11.3, Điều 17, Khoản 6, điểm b của Hướng dẫn này, liên chi đoàn có nhiệm vụ,\r\nquyền hạn:
\r\n\r\n+ Đề xuất và phối hợp với chủ\r\nnhiệm khoa (hoặc thủ trưởng đơn vị quản lý theo khóa học), các tổ bộ môn và các\r\nđoàn thể làm tốt công tác thanh niên, sinh viên.
\r\n\r\n+ Đại diện cho sinh viên tham\r\ngia các hội đồng, các cuộc họp của khoa, khóa liên quan đến vấn đề sinh viên,\r\nđược phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của sinh\r\nviên.
\r\n\r\ne. Hoạt động đoàn trong các trường\r\nđào tạo theo học chế tín chỉ thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư Trung ương\r\nĐoàn.
\r\n\r\n15. Điều\r\n24. Đoàn ở nước ngoài
\r\n\r\nThực hiện theo hướng dẫn liên tịch\r\ngiữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với cơ quan phụ trách công tác Đảng ở ngoài nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n16.1. Điều 25 (khoản\r\n1).
\r\n\r\na. Tổ chức Đoàn trong Quân đội\r\nnhân dân Việt Nam là một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ chức và hoạt động\r\ncủa Đoàn trong quân đội thực hiện theo Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đại hội Đoàn\r\ntoàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, nghị quyết của Quân ủy\r\nTrung ương, quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ thị của Tổng cục Chính trị Quân đội\r\nnhân dân Việt Nam và sự hướng dẫn của Ban công tác Thanh niên Quân đội. Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh trong quân đội chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: cấp trung đoàn, lữ\r\nđoàn và tương đương trở xuống đến các đại đội, trung đội và tương đương.
\r\n\r\nb. Công tác thanh niên trong\r\nquân đội do Quân ủy Trung ương lãnh đạo; sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Tổng\r\ncục Chính trị và hướng dẫn của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; ở mỗi cấp đặt\r\ndưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, quản lý điều hành của chính ủy,\r\nchính trị viên, người chỉ huy và cơ quan chính trị cùng cấp; sự chỉ đạo, hướng\r\ndẫn của cơ quan chính trị cấp trên và của cơ quan chính trị cùng cấp.
\r\n\r\nc. Để giúp cấp ủy đảng, chính ủy,\r\nchính trị viên cơ quan chính trị lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh\r\nniên, từ cấp trung đoàn (lữ đoàn) và tương đương trở lên đến toàn quân có trợ\r\nlý thanh niên và Ban Công tác thanh niên do chủ nhiệm chính trị cùng cấp trực\r\ntiếp chỉ đạo.
\r\n\r\nBan công tác thanh niên (trợ lý\r\nthanh niên) có hai chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương,\r\nbiện pháp và kế hoạch công tác thanh niên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động\r\ncông tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị trực thuộc.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Về tổ chức
\r\n\r\n- Tổ chức Đoàn trong Quân đội\r\nnhân dân Việt Nam chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: được thành lập ở trung đoàn, lữ đoàn\r\nvà tương đương; ở tiểu đoàn, đại đội độc lập và tương đương; ở các hệ, tiểu\r\nđoàn quản lý học viên, đại đội hoặc các phòng, khoa, ban và đơn vị tương đương ở\r\ncác học viện, nhà trường; các phòng, cục ở các cơ quan; các kho, trạm độc lập;\r\ncác bệnh viện, xí nghiệp, nhà máy quốc phòng, các công ty sản xuất kinh doanh\r\ntrong quân đội.
\r\n\r\n- Tổ chức Đoàn thuộc bộ chỉ huy\r\nquân sự, bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tổ\r\nchức và hoạt động theo nguyên tắc, cơ chế tổ chức Đoàn trong quân đội; chịu sự\r\nphối hợp quản lý, hướng dẫn của tổ chức Đoàn trong quân đội và tổ chức Đoàn địa\r\nphương về đoàn số, đoàn phí; phát huy vai trò của cán bộ, đoàn viên thanh niên\r\nxung kích, sáng tạo góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự ở địa\r\nphương, có quyền bầu cử, ứng cử vào các cấp bộ đoàn địa phương.
\r\n\r\n- Căn cứ vào cơ cấu, tổ chức,\r\nnhiệm vụ đơn vị, số lượng đoàn viên để thành lập đoàn cơ sở 3 cấp, 2 cấp, 1 cấp:
\r\n\r\n+ Đoàn cơ sở 3 cấp được thành lập\r\nở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, có liên chi đoàn ở tiểu đoàn, chi đoàn ở\r\nđại đội và tương đương
\r\n\r\n+ Đoàn cơ sở 2 cấp được thành lập\r\nở tiểu đoàn độc lập và tương đương có chi đoàn ở đại đội và tương đương
\r\n\r\n+ Đoàn cơ sở 1 cấp được thành lập\r\nở đại đội độc lập và tương đương
\r\n\r\n- Phân đoàn được tổ chức ở\r\ntrung đội, phân đội hoặc tiểu đội, khẩu đội và tương đương
\r\n\r\nb. Việc thành lập và giải thể tổ\r\nchức cơ sở đoàn do đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp quyết\r\nđịnh; ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định thành lập và giải thể tổ chức Đoàn\r\ncấp dưới trực thuộc.
\r\n\r\nc. Về ban chấp hành đoàn các cấp
\r\n\r\n- Việc bầu ban chấp hành đoàn\r\ncác cấp tiến hành theo Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của Tổng cục Chính trị Quân đội\r\nnhân dân Việt Nam.
\r\n\r\n- Trong điều kiện không tổ chức\r\nđại hội được thì cấp ủy đảng cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp chỉ\r\nđịnh ban chấp hành đoàn cơ sở, ban chấp hành đoàn cấp trên chỉ định ban chấp\r\nhành đoàn cấp dưới. Trường hợp cần bổ sung thì tiến hành bầu bổ sung hoặc chỉ định\r\nban chấp hành như quy định trên.
\r\n\r\n- Ban chấp hành đoàn cơ sở có 09\r\nđến 15 ủy viên. Ban thường vụ có 03 đến 05 Ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.
\r\n\r\n- Ban chấp hành đoàn ở tiểu\r\nđoàn và tương đương, liên chi đoàn có 5 đến 8 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.
\r\n\r\n- Ban chấp hành chi đoàn nhiệm\r\nkỳ là 1 năm.
\r\n\r\nĐại hội đoàn cấp trên cơ sở do cơ\r\nquan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ Đoàn, hướng dẫn của\r\nBan Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
\r\n\r\nd. Chức năng, nhiệm vụ và quyền\r\nhạn của tổ chức cơ sở đoàn.
\r\n\r\nTổ chức cơ sở đoàn trong Quân đội\r\nnhân dân Việt Nam thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của\r\ntổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; tập trung vào các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ncơ bản là:
\r\n\r\n- Chức năng:
\r\n\r\n+ Giáo dục, rèn luyện đoàn viên\r\nthanh niên
\r\n\r\n+ Tổ chức các phong trào hành động\r\ncách mạng của thanh niên, xung kích thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan,\r\nđơn vị
\r\n\r\n+ Đại diện quyền lợi hợp pháp\r\nvà chính đáng của đoàn viên thanh niên
\r\n\r\n- Nhiệm vụ:
\r\n\r\n+ Đoàn kết, tập hợp thanh niên;\r\ntuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ\r\ntrương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội, cơ\r\nquan, đơn vị; truyền thống của dân tộc, của Đảng, quân đội và của Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh, làm cho đoàn viên thanh niên nhận rõ vai trò, trách nhiệm trong sự\r\nnghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
\r\n\r\n+ Phát huy tính tích cực, chủ động,\r\nsáng tạo của đoàn viên thanh niên và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức quần\r\nchúng trong tổ chức hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm thực hiện\r\nthắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Động viên đoàn viên thanh niên tự\r\ngiác, tích cực học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên\r\nmôn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện, có ý thức tổ chức kỷ\r\nluật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
\r\n\r\n+ Xây dựng tổ chức Đoàn và củng\r\ncố, kiện toàn ban chấp hành đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức;\r\ngiáo dục, tuyên truyền, vận động nhằm phát triển đoàn viên; chăm lo đời sống vật\r\nchất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp\r\ncủa thanh niên.
\r\n\r\n+ Tích cực tham gia xây dựng tổ\r\nchức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Trực tiếp tuyên\r\ntruyền, bồi dưỡng, lựa chọn đoàn viên ưu tú để giới thiệu kết nạp vào Đảng Cộng\r\nsản Việt Nam và tạo nguồn cán bộ.
\r\n\r\n+ Liên hệ mật thiết với tổ chức\r\nĐoàn địa phương nơi đóng quân, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa thanh niên\r\ntrong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa\r\nphương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương nơi đóng quân\r\nvà chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên và nhi đồng.
\r\n\r\n- Quyền hạn:
\r\n\r\n+ Được quyền ra quyết định\r\nthành lập, giải thể tổ chức Đoàn cấp trực thuộc.
\r\n\r\n+ Chuẩn y kết quả bầu cử ban chấp\r\nhành, bí thư, phó bí thư, chỉ định bổ sung ban chấp hành đoàn cấp trực thuộc.
\r\n\r\n+ Kết nạp đoàn viên mới; quản\r\nlý đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; khen thưởng,\r\nkỷ luật đối với đoàn viên, tổ chức Đoàn; quản lý, sử dụng tài chính của đoàn\r\ntheo Điều lệ Đoàn và quy định của Tổng cục Chính trị.
\r\n\r\n- Quyền hạn của ban chấp hành\r\nđoàn:
\r\n\r\n+ Ban chấp hành đoàn cơ sở ở\r\ntrung đoàn và tương đương có quyền: Chuẩn y kết nạp đoàn viên.
\r\n\r\nCông nhận ban chấp hành liên\r\nchi đoàn trực thuộc.
\r\n\r\nQuyết định biểu dương, cấp giấy\r\nkhen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn.
\r\n\r\nYêu cầu chi đoàn xét và quyết định\r\nxóa tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không tham gia sinh\r\nhoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính\r\nđáng.
\r\n\r\nQuyết định thi hành kỷ luật đến\r\nhình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức ủy viên ban chấp hành liên\r\nchi đoàn; khiển trách, cảnh cáo đối với ủy viên ban chấp hành\r\nđoàn cơ sở. Các hình thức kỷ luật cao hơn do ban chấp hành đoàn cơ sở xét và đề\r\nnghị, cấp ủy đảng cơ sở chuẩn y.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành liên chi đoàn ở\r\ntiểu đoàn và đơn vị tương đương có quyền: Hướng dẫn, kiểm tra các chi đoàn làm\r\ncông tác phát triển đoàn viên; xét duyệt và đề nghị lên đoàn cấp trên chuẩn y đề\r\nnghị của chi đoàn và kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú với chi bộ.
\r\n\r\nCông nhận ban chấp hành chi\r\nđoàn, chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi đoàn.
\r\n\r\nBiểu dương và đề nghị cấp trên\r\nkhen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn. Quyết định thi hành kỷ luật với\r\nhình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với ủy viên ban chấp\r\nhành chi đoàn.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành chi đoàn có quyền:\r\nXét và đề nghị kết nạp đoàn viên.
\r\n\r\nĐề nghị chi đoàn xem xét quyết\r\nđịnh xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham gia sinh hoạt\r\nđoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.
\r\n\r\nQuyết định thi hành kỷ luật khiển\r\ntrách đối với đoàn viên.
\r\n\r\nXét và đề nghị cấp trên thi\r\nhành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên.
\r\n\r\nNhận xét đoàn viên có đủ tiêu\r\nchuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị ban chấp hành đoàn cấp trên ra\r\nnghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ sở thì được\r\nquyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành đoàn cơ sở ở tiểu\r\nđoàn và tương đương được quyền như ban chấp hành đoàn cơ sở ở trung đoàn, nhưng\r\nkhông có quyền ký tặng giấy khen cho cán bộ, đoàn viên.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành đoàn cơ sở cấp\r\n1 có quyền hạn như chi đoàn thuộc đoàn cơ sở cấp 2, 3. Các quyền hạn cao hơn do\r\ncấp ủy đảng cơ sở quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Tổ chức Đoàn trong quân đội\r\nliên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng\r\nquân theo các nội dung.
\r\n\r\n- Giáo dục và chuẩn bị tốt về mọi\r\nmặt cho thanh niên làm nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh\r\nniên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh,\r\ntham gia chính sách hậu phương quân đội; giáo dục truyền thống cách mạng và\r\ntuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên địa phương thực hiện các chủ trương,\r\nchính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm\r\npháp luật; phát huy trách nhiệm của các đoàn thể, gia đình, nhà trường góp phần\r\ngiáo dục, động viên thanh niên làm tốt nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại\r\nngũ.
\r\n\r\n- Giúp đỡ nhân dân và thanh\r\nniên địa phương đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng lực lượng dân\r\nquân tự vệ, xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt.
\r\n\r\n- Phối hợp và tham gia các\r\nphong trào của Đoàn ở địa phương, động viên, cổ vũ, giúp đỡ và học tập lẫn nhau\r\nđể xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự\r\nan toàn, xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu, mê tín dị\r\nđoan, đấu tranh với các phần tử xấu, phản động.
\r\n\r\nb. Tổ chức Đoàn trong quân đội\r\nđược giới thiệu người tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
\r\n\r\n- Các đơn vị bộ đội địa phương;\r\nbộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ban chỉ huy quân sự quận,\r\nhuyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được giới thiệu cán bộ đảm nhiệm công tác\r\nthanh niên tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
\r\n\r\n- Việc giới thiệu cán bộ tham\r\ngia ban chấp hành đoàn địa phương phải được cấp ủy đảng, cơ quan chính trị đơn\r\nvị đồng ý.
\r\n\r\n- Việc duyệt và chỉ đạo đại hội\r\nĐoàn trong Quân đội do cấp ủy Đảng và cơ quan chính trị trong Quân đội thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n17.1. Điều 26 (khoản\r\n1).
\r\n\r\na. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong\r\nCông an nhân dân là bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đặt dưới sự lãnh đạo của\r\nĐảng ủy Công an Trung ương và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, sự\r\nchỉ đạo thường xuyên của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm\r\nnhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ\r\nCông an Trung ương.
\r\n\r\nb. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh trong Công an nhân dân cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng\r\ncông an cấp đó, sự chỉ đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực\r\ntiếp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an cấp\r\ntrên khi thực hiện những nội dung hoạt động liên quan tới nhiệm vụ giữ gìn an\r\nninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân, nhằm đảm bảo sự thống nhất\r\nvà phù hợp với đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh\r\nniên trong Công an nhân dân.
\r\n\r\n17.2. Điều 26 (khoản 2). Hệ thống tổ chức
\r\n\r\na. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ\r\nCông an
\r\n\r\n- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công\r\nan là tổ chức Đoàn cấp tỉnh, trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; gồm tổ\r\nchức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh; các cục, vụ, viện và đơn vị\r\ntrực thuộc Bộ Công an.
\r\n\r\n- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng\r\ncục, bộ tư lệnh là tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ\r\nCông an; gồm các tổ chức Đoàn các đơn vị trực thuộc tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cục,\r\nvụ, viện và đơn vị trực thuộc Bộ Công an là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cục, vụ, viện và đơn vị\r\ntrực thuộc các tổng cục, bộ tư lệnh bao gồm các học viện, trường Công an nhân\r\ndân, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, bệnh viện, công ty; các\r\ntrung đoàn, tiểu đoàn độc lập; các phòng, ban, đơn vị là tổ chức cơ sở đoàn, trực\r\nthuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\nCăn cứ vị trí, chức năng, nhiệm\r\nvụ và số lượng đoàn viên của các tổ chức Đoàn trực thuộc, Ban Chấp hành Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an quyết định phân cấp các tổ chức Đoàn phù hợp với\r\ntình hình thực tế và đảm bảo nguyên tắc Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\nb. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công\r\nan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Đoàn Thanh niên công\r\nan tỉnh)
\r\n\r\n- Đoàn Thanh niên công an tỉnh\r\nlà tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, thành phố trực\r\nthuộc trung ương; gồm tổ chức Đoàn các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh.
\r\n\r\n- Các phòng, ban, đơn vị trực\r\nthuộc công an tỉnh lập tổ chức cơ sở đoàn.
\r\n\r\nc. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công\r\nan huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Đoàn Thanh niên\r\ncông an huyện) Đoàn Thanh niên công an huyện là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc\r\nĐoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
\r\n\r\nd. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công\r\nan phường, thị trấn; công an xã - nơi bố trí công an chính qui (gọi chung là\r\nĐoàn Thanh niên công an phường).
\r\n\r\nĐoàn Thanh niên công an phường\r\nlà chi đoàn, trực thuộc Đoan Thanh niên xã, phương, thi trấn.
\r\n\r\n17.3. Điều 26 (khoản 2). Chức năng, nhiệm\r\nvụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp trong Công an\r\nnhân dân
\r\n\r\na. Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh Bộ Công an
\r\n\r\n- Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh Bộ Công an do Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an bầu ra, đặt dưới\r\nsự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh; mà trực tiếp, thường xuyên chỉ đạo là cơ quan tham mưu giúp Đảng\r\nủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác\r\nquần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương.
\r\n\r\n- Chức năng:
\r\n\r\n+ Tham mưu cho Đảng ủy Công an\r\nTrung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan tham mưu\r\ngiúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và\r\ncông tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương về chủ trương, nội dung\r\nlãnh đạo, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị thuộc Bộ\r\nCông an.
\r\n\r\n+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo\r\ncác tổ chức Đoàn trực thuộc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh\r\nBộ Công an, các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của Đảng ủy Công\r\nan Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự chỉ đạo, hướng\r\ndẫn của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng,\r\ncông tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương.
\r\n\r\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn TNCS\r\nHồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện\r\nnhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân theo sự\r\nlãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy\r\nCông an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần\r\nchúng trong Đảng bộ Công an Trung ương.
\r\n\r\n- Nhiệm vụ:
\r\n\r\n+ Quán triệt các quan điểm, đường\r\nlối của Đảng về công tác thanh niên; các chỉ thị, nghị quyết, chương trình công\r\ntác của Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng,\r\ncông tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; xây\r\ndựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn, phong trào\r\nthanh niên Bộ Công an và trong Công an nhân dân.
\r\n\r\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra\r\nviệc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, dự án của Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an trong các đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với ban chấp\r\nhành các tỉnh, thành đoàn chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên công an các tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc trung ương thực hiện công tác đoàn và phong trào thanh\r\nniên, phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.
\r\n\r\n+ Tổ chức các phong trào hành động\r\ncách mạng tạo môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên,\r\nthanh niên Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; đại diện bảo\r\nvệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ đoàn viên, thanh niên trong\r\nCông an nhân dân.
\r\n\r\n+ Định kỳ báo cáo, kiến nghị với\r\nĐảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn và cơ quan tham mưu\r\ngiúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và\r\ncông tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương về tình hình, kết quả công\r\ntác đoàn, phong trào thanh niên Bộ Công an và thanh niên lực lượng Công an nhân\r\ndân về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chính sách đối với\r\ncán bộ đoàn trong lực lượng Công an nhân dân.
\r\n\r\n+ Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng,\r\nnghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn trong Công an nhân dân; xây dựng\r\nvà triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án để nâng cao chất lượng tổ chức\r\nvà hoạt động của Đoàn Thanh niên trong Công an nhân dân.
\r\n\r\n+ Xây dựng, phát triển tổ chức\r\nĐoàn và thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức Đoàn trong phạm vi phụ\r\ntrách.
\r\n\r\n- Quyền hạn:
\r\n\r\n+ Có quyền hạn như ban chấp\r\nhành đoàn cấp tỉnh được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều\r\nlệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng, thiết chế có liên quan đến\r\ncông tác thanh niên lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ\r\nCông an.
\r\n\r\n+ Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh Bộ Công an được sử dụng con dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành
\r\n\r\nSố lượng ủy viên ban chấp hành,\r\nban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên Bộ Công an thực hiện theo quy\r\nđịnh đối với đoàn cấp tỉnh tại mục 4.4, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nb. Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh do Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục,\r\nbộ tư lệnh bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh và của\r\nBan Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng\r\nlực lượng cùng cấp.
\r\n\r\n- Chức năng:
\r\n\r\n+ Tham mưu cho đảng ủy tổng cục,\r\nbộ tư lệnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, cơ quan xây dựng\r\nlực lượng cùng cấp về chủ trương, nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công\r\ntác đoàn và phong trào thanh niên tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện\r\nvà chỉ đạo tổ chức cơ sở đoàn trực thuộc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương\r\ntrình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh Bộ Công an và Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n- Nhiệm vụ:
\r\n\r\n+ Quán triệt các chỉ thị, nghị\r\nquyết, chương trình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh và Ban Chấp hành\r\nĐoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải\r\npháp công tác đoàn và phong trào thanh niên của tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n+ Tổ chức các hoạt động và\r\nphong trào thi đua để tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên trong\r\ntổng cục, bộ tư lệnh thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện sự chỉ đạo\r\ncủa cơ quan xây dựng lực lượng cấp mình trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tổ\r\nchức thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác đoàn và phong\r\ntrào thanh niên đối với các cơ sở đoàn trực thuộc.
\r\n\r\n+ Định kỳ báo cáo, kiến nghị với\r\nđảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an và\r\ncơ quan xây dựng lực lượng cấp mình về tình hình công tác đoàn và phong trào\r\nthanh niên của đơn vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chế\r\nđộ, chính sách đối với cán bộ đoàn của tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n+ Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng\r\nnghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn các đơn vị trực thuộc; tổ chức\r\nnghiên cứu, sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt\r\nđộng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh.
\r\n\r\n- Quyền hạn:
\r\n\r\n+ Có quyền hạn như ban chấp\r\nhành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều\r\nlệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến đoàn viên,\r\nthanh niên trong tổng cục, bộ tư lệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và\r\nhướng dẫn của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công\r\ntác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung\r\nương.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh tổng cục, bộ tư lệnh được sử dụng con dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành: Số lượng ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh thực hiện theo quy định đối với đoàn\r\ncấp huyện tại mục 4.3, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nc. Ban chấp hành các cơ sở đoàn\r\ntrực thuộc Đoàn Thanh niên Bộ Công an; các cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh\r\nniên các tổng cục, bộ tư lệnh (gọi chung là ban chấp hành cơ sở đoàn).
\r\n\r\n- Ban chấp hành cơ sở đoàn do đại\r\nhội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp\r\nvà sự chỉ đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ncủa ban chấp hành cơ sở đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng\r\ndẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng con dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành, bí thư, phó bí thư của cơ sở đoàn thực hiện theo quy định đối với đoàn cấp\r\ncơ sở tại mục 4.2, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nd. Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi là ban chấp\r\nhành Đoàn Thanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\nBan Chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an tỉnh do đại hội Đoàn Thanh niên công an tỉnh bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo\r\ncủa cấp ủy đảng công an cùng cấp và ban chấp hành đoàn thanh niên tỉnh, thành phố\r\ntrực thuộc trung ương, sự chỉ đạo thường xuyên của thủ trưởng cơ quan tham mưu\r\nvề công tác xây dựng lực lượng công an tỉnh.
\r\n\r\n- Chức năng:
\r\n\r\n+ Tham mưu cho cấp ủy đảng công\r\nan cùng cấp và ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung\r\nương về chủ trương, nội dung, biện pháp tiến hành công tác đoàn và phong trào\r\nthanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\n+ Tổ chức thực hiện nghị quyết\r\ncủa đại hội Đoàn Thanh niên công an tỉnh, các chủ trương, nghị quyết, chương\r\ntrình công tác của cấp ủy đảng công an cùng cấp; của ban chấp hành Đoàn Thanh\r\nniên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan\r\nxây dựng lực lượng công an tỉnh.
\r\n\r\n+ Hướng dẫn Đoàn Thanh niên\r\ncông an huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực\r\nlượng Công an nhân dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
\r\n\r\n- Nhiệm vụ:
\r\n\r\n+ Quán triệt các chỉ thị, nghị\r\nquyết, chương trình công tác của cấp ủy đảng cùng cấp, ban chấp hành Đoàn Thanh\r\nniên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan\r\ntham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác\r\nchính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương và Đoàn Thanh\r\nniên Bộ Công an về công tác đoàn và phong trào thanh niên; xây dựng nội dung, chương\r\ntrình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn và phong trào thanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\n+ Tổ chức các hoạt động và\r\nphong trào thi đua tạo môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn\r\nviên, thanh niên; thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng cùng cấp và ban\r\nchấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao; chỉ đạo,\r\nhướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công tác của\r\ncác tổ chức Đoàn trực thuộc; phối hợp với ban chấp hành quận, huyện, thị, thành\r\nđoàn trực thuộc tỉnh, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào\r\nthanh niên công an các quận, huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
\r\n\r\n+ Định kỳ báo cáo, kiến nghị với\r\ncấp ủy đảng công an cùng cấp; ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực\r\nthuộc trung ương và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm\r\ncông tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an\r\nTrung ương (qua cơ quan Đoàn thanh niên Bộ Công an) về tình hình công tác đoàn\r\nvà phong trào thanh niên của đơn vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác\r\nthanh niên và chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\n+ Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng\r\nkỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn công an tỉnh; tổ chức\r\nnghiên cứu, sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt\r\nđộng của Đoàn Thanh niên trong lực lượng Công an nhân dân và Đoàn Thanh niên\r\ncông an tỉnh.
\r\n\r\n- Quyền hạn:
\r\n\r\n+ Có quyền hạn như ban chấp\r\nhành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều\r\nlệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến cán bộ, đoàn\r\nviên, thanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\n+ Ban chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an tỉnh được sử dụng con dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành:
\r\n\r\nSố lượng ủy viên ban chấp hành,\r\nban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực hiện theo\r\nquy định đối với đoàn cấp huyện tại mục 4.3, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nđ. Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc\r\ntrung ương (gọi chung là ban chấp hành cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên\r\ncông an tỉnh)
\r\n\r\n- Ban chấp hành cơ sở đoàn trực\r\nthuộc Đoàn Thanh niên công an tỉnh do đại hội cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh\r\nđạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp, sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban chấp hành\r\nĐoàn Thanh niên công an tỉnh.
\r\n\r\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ncủa ban chấp hành cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực hiện\r\ntheo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng\r\ncon dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành, bí thư, phó bí thư cơ sở đoàn trực thuộc Đoan Thanh niên công an tỉnh thực\r\nhiện theo quy định tại mục 4.2, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\ne. Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là ban chấp\r\nhành Đoàn Thanh niên công an huyện.
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an huyện do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy\r\nđảng công an cùng cấp, của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các huyện, quận,\r\nthị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan xây dựng lực\r\nlượng công an tỉnh.
\r\n\r\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ncủa ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an huyện thực hiện theo quy định của Điều\r\nlệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng con dấu theo quy định.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an huyện thực hiện theo quy định\r\ntại mục 4.2, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nf. Ban chấp hành Đoàn Thanh\r\nniên công an phường, thị trấn; công an xã - nơi bố trí cán bộ công an chính qui\r\n(gọi chung là ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an phường)
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an phường do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy\r\nđảng công an cùng cấp; của ban chấp hành Đoàn Thanh niên xã, phường, thị trấn\r\nvà chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn Thanh niên công an huyện.
\r\n\r\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ncủa ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an phường thực hiện theo quy định của Điều\r\nlệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\n- Số lượng ủy viên ban chấp\r\nhành, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an phường thực hiện theo quy định\r\ntại mục 4.1, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\ng. Ban chấp hành các liên chi\r\nđoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn cơ sở
\r\n\r\n- Ban chấp hành các liên chi\r\nđoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn cơ sở do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới\r\nsự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp và sự chỉ đạo của ban chấp hành\r\nĐoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực tiếp.
\r\n\r\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\nvà công tác tổ chức của các liên chi đoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn cơ sở thực\r\nhiện theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\n\r\n\r\na. Mối quan hệ của ban chấp\r\nhành đoàn các cấp trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Điều lệ\r\nĐoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\nb. Mối quan hệ phối hợp giữa\r\nban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân với ban chấp hành\r\nĐoàn TNCS Hồ Chí Minh các địa phương như sau:
\r\n\r\n- Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên\r\nBộ Công an phối hợp với ban chấp hành Đoàn Thanh niên các tỉnh, thành phố trực\r\nthuộc trung ương trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện phong trào thanh niên\r\ncông an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đảm bảo thống nhất và phù hợp\r\nvới tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân; phối hợp chỉ\r\nđạo thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, nghị quyết liên tịch giữa\r\nTrung ương Đoàn và Bộ Công an; định kỳ trao đổi thông tin về công tác hướng dẫn,\r\nchỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên công an trên địa bàn tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc trung ương.
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với ban chấp hành Đoàn\r\nThanh niên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện\r\nphong trào thanh niên công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo\r\nthống nhất và phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công an\r\nnhân dân; định kỳ trao đổi thông tin về công tác hướng dẫn, chỉ đạo công tác\r\nđoàn và phong trào thanh niên công an trên địa bàn.
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn Thanh niên\r\ncông an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với ban chấp hành\r\nĐoàn Thanh niên xã, phường, thị trấn hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện phong trào\r\nthanh niên công an phường, thị trấn, công an xã (nơi bố trí công an chính qui),\r\nđảm bảo thống nhất và phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng\r\nCông an nhân dân; định kỳ trao đổi thông tin về công tác hướng dẫn, chỉ đạo\r\ncông tác đoàn và phong trào thanh niên công an trên địa bàn.
\r\n\r\nc. Tổ chức Đoàn trong Công an\r\nnhân dân thường xuyên liên hệ và phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn địa phương\r\nnơi đóng quân nhằm góp phần giáo dục thanh, thiếu nhi nâng cao ý thức trách nhiệm\r\nđối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng khối đoàn kết quân dân,\r\ngóp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng địa\r\nphương, đơn vị và tổ chức Đoàn vững mạnh.
\r\n\r\nd. Về việc giới thiệu nhân sự\r\ntham gia ban chấp hành các cấp thực hiện theo nguyên tắc sau.
\r\n\r\n- Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh Bộ Công an giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh công an giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
\r\n\r\n- Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ\r\nChí Minh công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giới thiệu nhân sự\r\ntham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc\r\ntỉnh; Ban chấp hành chi đoàn công an phường, thị trấn, công an xã (nơi bố chí\r\ncông an chính quy) giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí\r\nMinh xã, phường, thị trấn.
\r\n\r\nTổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh\r\ntrong Công an nhân dân giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành đoàn các cấp\r\nphải được sự đồng ý của cấp ủy đảng công an hoặc thủ trưởng cơ quan xây dựng lực\r\nlượng cùng cấp.
\r\n\r\n\r\n\r\n18.1. Điều 27 (khoản 1). Ban chấp hành,\r\nban thường vụ đoàn các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra,\r\ngiám sát của Đoàn. Nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát bao gồm:
\r\n\r\na. Ban hành các văn bản chỉ đạo:\r\nNghị quyết, quy chế, quy định, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch… về công tác\r\nkiểm tra, giám sát theo thẩm quyền;
\r\n\r\nb. Chỉ đạo cấp bộ đoàn cấp dưới,\r\ncác ban chuyên môn và ủy ban kiểm tra cùng cấp xây dựng, thực hiện phương hướng,\r\nnhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong từng thời gian; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng\r\nkết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật;
\r\n\r\n18.2. Điều 27 (khoản 2). Ban chấp hành,\r\nban thường vụ đoàn các cấp có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt\r\nđộng kiểm tra, giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của ban chấp\r\nhành, ban thường vụ đoàn cấp mình. Để thực hiện trách nhiệm này, ban chấp hành,\r\nban thường vụ đoàn xây dựng kế hoạch trong đó xác định rõ nội dung, đối tượng,\r\nthời gian, phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát; tổ chức phối hợp lực lượng,\r\nphân công cụ thể từng ủy viên ban thường vụ, ban chấp hành và các ban chức năng\r\ncủa Đoàn tiến hành kiểm tra, giám sát.
\r\n\r\nNội dung kiểm tra, giám sát của\r\nban chấp hành, ban thường vụ tập trung vào việc thực hiện nghị quyết đại hội\r\nđoàn cùng cấp và cấp trên, các chỉ thị nghị quyết, các chủ trương công tác của\r\nĐoàn. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế ở từng thời điểm, cấp bộ\r\nđoàn có thể trực tiếp hoặc chỉ đạo ủy ban kiểm tra cùng cấp lựa chọn, cụ thể\r\nhóa nội dung kiểm tra, giám sát cho phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n19.1. Chức năng của ủy ban kiểm\r\ntra
\r\n\r\na. Tham mưu cho cấp bộ đoàn\r\ncùng cấp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đoàn, bảo vệ\r\nquyền lợi hợp pháp của cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
\r\n\r\nb. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ\r\ncông tác kiểm tra, giám sát đối với cấp bộ đoàn và ủy ban kiểm tra cấp dưới.
\r\n\r\nc. Kiểm tra, giám sát cán bộ\r\nđoàn, đoàn viên (kể cả ủy viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới\r\nvề việc chấp hành Điều lệ Đoàn và thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác\r\ncủa Đoàn.
\r\n\r\n19.2. Cơ cấu, số lượng, tiêu\r\nchuẩn ủy viên của ủy ban kiểm tra
\r\n\r\na. Cơ cấu, số lượng: Ủy ban kiểm\r\ntra mỗi cấp gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên. Ngoài số ủy viên\r\nchuyên trách công tác tại cơ quan thường trực của ủy ban kiểm tra, cần có một số\r\nủy viên đại diện cho các ban phong trào, đại diện đoàn cấp dưới, nên có ủy viên\r\nlà cán bộ, đoàn viên công tác tại cơ quan nội chính am hiểu pháp luật, nghiệp vụ\r\nkiểm tra, giám sát để giúp ủy ban kiểm tra hoạt động hiệu quả.
\r\n\r\nb. Cơ cấu, số lượng của ủy ban\r\nkiểm tra từng cấp cụ thể như sau:
\r\n\r\n- Ủy ban kiểm tra Trung ương\r\nĐoàn:
\r\n\r\n+ Số lượng từ 15 đến 19 ủy viên
\r\n\r\n+ Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là Bí\r\nthư Trung ương Đoàn hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn; các phó chủ nhiệm;\r\nmột số ủy viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực, một số ủy viên đại\r\ndiện cho các ban, các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn, một số ủy viên đại diện cho\r\ncác tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.
\r\n\r\n- Ủy ban kiểm tra tỉnh, thành\r\nđoàn, đoàn trực thuộc trung ương.
\r\n\r\n+ Số lượng từ 05 đến 09 ủy\r\nviên, riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên có từ 7 - 11 ủy viên.
\r\n\r\n+ Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là phó\r\nbí thư hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh, thành đoàn; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm, số\r\ncòn lại là các ủy viên, trong đó:
\r\n\r\nTừ 01 đến 03 ủy viên chuyên\r\ntrách ở cơ quan thường trực ủy ban kiểm tra.
\r\n\r\nTừ 01 đến 02 ủy viên là chủ nhiệm\r\nủy ban kiểm tra đoàn cấp quận, huyện trực thuộc tỉnh.
\r\n\r\nMột số ủy viên đại diện cho các\r\nban của tỉnh, thành đoàn, cán bộ, đoàn viên công tác tại các cơ quan nội chính\r\nam hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát.
\r\n\r\n- Ủy ban kiểm tra cấp huyện và\r\ntương đương:
\r\n\r\n+ Số lượng 05 - 07 đồng chí.
\r\n\r\n+ Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm ủy ban\r\nkiểm tra là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đoàn cấp huyện và tương\r\nđương; phó chủ nhiệm là cán bộ chuyên trách công tác tại cơ quan quận, huyện\r\nđoàn, còn lại các ủy viên là các đồng chí phụ trách công tác kiểm tra tại đoàn\r\ncơ sở (doanh nghiệp, trường học, địa bàn dân cư,…) và đại diện khối nội chính\r\nhoặc các phòng ban của quận, huyện.
\r\n\r\nb. Tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm\r\ntra.
\r\n\r\nNgoài các tiêu chuẩn chung theo\r\nquy định của Đảng, của Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- Gương mẫu thực hiện Điều lệ\r\nĐoàn, các nghị quyết của Đoàn, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp\r\nluật của Nhà nước.
\r\n\r\n- Có tinh thần trách nhiệm cao,\r\ntrung thực, thẳng thắn, ý thức đấu tranh bảo vệ lẽ phải, tác phong khiêm tốn,\r\nđược quần chúng tín nhiệm.
\r\n\r\n- Nhiệt tình năng động sáng tạo,\r\ncó năng lực nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và công tác xây dựng đoàn, có\r\nkinh nghiệm công tác đoàn và công tác vận động quần chúng.
\r\n\r\nCăn cứ các quy định này, khi bầu\r\nủy ban kiểm tra, ban chấp hành đoàn có thể đề ra tiêu chuẩn cao hơn hoặc cụ thể\r\nhơn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình cho phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n20.1. Ủy ban kiểm tra các cấp\r\ncó nhiệm vụ.
\r\n\r\na. Tham mưu cho ban chấp hành\r\nkiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn, bảo vệ quyền\r\nvà lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
\r\n\r\n- Nội dung:
\r\n\r\n+ Kiểm tra thực hiện Điều lệ\r\nĐoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn;
\r\n\r\n+ Kiểm tra việc triển khai, thực\r\nhiện nghị quyết và các chủ trương công tác của Đoàn đối với cán bộ, đoàn viên,\r\ntổ chức Đoàn cấp dưới;
\r\n\r\n- Những vấn đề cần lưu ý:
\r\n\r\n+ Đề xuất để kịp thời uốn nắn\r\nnhững khuyết điểm, lệch lạc trong việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết;
\r\n\r\n+ Đánh giá được hiệu quả các chủ\r\ntrương công tác của Đoàn, chất lượng các hoạt động và phong trào do Đoàn chỉ đạo,\r\ntổ chức;
\r\n\r\n+ Phát hiện và đề xuất nhân rộng\r\nđiển hình nhân tố mới.
\r\n\r\nb. Kiểm tra cán bộ, đoàn viên\r\n(kể cả ủy viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu\r\nvi phạm Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\n- Những yếu tố để phát hiện cán\r\nbộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn:
\r\n\r\n+ Qua theo dõi nắm tình hình;
\r\n\r\n+ Qua các ý kiến phản ánh trực\r\ntiếp (có biên bản, băng ghi âm) hoặc đơn, thư của cán bộ, đoàn viên, thanh niên\r\nvà nhân dân;
\r\n\r\n+ Qua các phương tiện thông tin\r\nđại chúng;…
\r\n\r\n- Những điều cần lưu ý:
\r\n\r\n+ Đối với cán bộ thuộc diện cấp\r\nbộ đoàn cùng cấp hoặc cấp bộ đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm Điều\r\nlệ Đoàn thì ủy ban kiểm tra nơi phát hiện dấu hiệu phải báo cáo cấp bộ đoàn\r\ncùng cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên trước khi tiến hành kiểm tra.
\r\n\r\n+ Sau khi kiểm tra theo dấu hiệu\r\nvi phạm phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất hình thức kỷ\r\nluật và biện pháp giải quyết với cấp bộ đoàn cấp có thẩm quyền.
\r\n\r\nc. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm\r\nvụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
\r\n\r\n- Nội dung:
\r\n\r\n+ Phương hướng, phương châm\r\ntrong thi hành kỷ luật;
\r\n\r\n+ Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền\r\nthi hành kỷ luật;
\r\n\r\n+ Việc thực thi quyết định kỷ\r\nluật;
\r\n\r\n+ Việc giải quyết đơn thư khiếu\r\nnại về kỷ luật;
\r\n\r\n- Khi kiểm tra việc thi hành kỷ\r\nluật, ủy ban kiểm tra có thể xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý nhưng có dấu\r\nhiệu xử lý không đúng để kiến nghị cấp bộ đoàn có thẩm quyền xem xét, quyết định.
\r\n\r\nd. Kiểm tra công tác đoàn phí,\r\nviệc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc ban chấp hành cùng cấp\r\nvà cấp dưới.
\r\n\r\nHàng năm các cấp bộ đoàn, ủy\r\nban kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí, việc quản\r\nlý sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức\r\nĐoàn cấp dưới, cụ thể như sau:
\r\n\r\n- Kiểm tra công tác đoàn phí:
\r\n\r\n+ Đối với đoàn viên: Kiểm tra ý\r\nthức, trách nhiệm đóng đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian đóng đoàn\r\nphí và mức đóng đoàn phí).
\r\n\r\n+ Đối với tổ chức Đoàn:
\r\n\r\nKiểm tra việc thu, nộp đoàn\r\nphí, thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên đoàn cấp trên. Kiểm tra việc quản lý và\r\nsử dụng đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định về chế\r\nđộ thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.
\r\n\r\n- Kiểm tra tài chính của Đoàn:
\r\n\r\n+ Đối với ngân sách nhà nước cấp:\r\nKiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt động của Đoàn (chỉ kiểm\r\ntra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp).\r\nKhi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính.
\r\n\r\n+ Đối với các nguồn thu khác:\r\nTiến hành kiểm tra khi có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp; trong đó\r\nchú ý các khoản phân phối cho cán bộ, nhân viên, đầu tư cho sản xuất, làm công\r\ntác từ thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan đơn vị... Kiểm\r\ntra việc sử dụng nguồn thu này có đúng quy định của Nhà nước, có hợp lý, công bằng\r\nđảm bảo nguyên tắc bàn bạc tập thể hay không.
\r\n\r\n+ Kiểm tra việc thanh, quyết\r\ntoán các loại sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước.
\r\n\r\nđ. Giám sát ủy viên ban chấp\r\nhành, cán bộ Đoàn cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực hiện chủ\r\ntrương, nghị quyết và quy định của Đoàn.
\r\n\r\n- Đối tượng giám sát:
\r\n\r\n+ Ủy viên ban chấp hành, cán bộ\r\nđoàn cùng cấp;
\r\n\r\n+ Tổ chức Đoàn cấp dưới và cán\r\nbộ, đoàn viên.
\r\n\r\n- Nội dung giám sát:
\r\n\r\n+ Giám sát tổ chức Đoàn cấp dưới\r\ntrong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương công\r\ntác của Đoàn; việc chấp hành Điều lệ và các quy định của tổ chức Đoàn.
\r\n\r\n+ Giám sát cán bộ, đoàn viên\r\ntrong việc chấp hành Điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị quyết, quy định, quyết định\r\ncủa Đoàn; việc thực hiện các tiêu chuẩn cán bộ, đoàn viên theo quy định của Đảng,\r\nNhà nước và của Đoàn; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, giữ gìn phẩm\r\nchất đạo đức, lối sống, rèn luyện tác phong, thực hiện lề lối công tác,...
\r\n\r\n- Cách thức tiến hành giám sát:
\r\n\r\n+ Phân công ủy viên ủy ban kiểm\r\ntra trực tiếp, thường xuyên theo dõi địa bàn, lĩnh vực, nắm tình hình phục vụ\r\ncho việc phát hiện dấu hiệu vi phạm nếu có.
\r\n\r\n+ Cử cán bộ dự các hội nghị, hoạt\r\nđộng của cấp bộ đoàn hoặc tổ chức Đoàn được giám sát.
\r\n\r\n+ Tổ chức các đoàn giám sát tại\r\nđịa phương, đơn vị.
\r\n\r\n+ Trao đổi, nắm tình hình từ\r\ncác tổ chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật, dư luận quần\r\nchúng thanh thiếu nhi và nhân dân, thông qua các phương tiện thông tin đại\r\nchúng và đơn thư khiếu nại, tố cáo.
\r\n\r\n+ Xem xét các văn bản, báo cáo\r\ncủa tổ chức Đoàn cấp dưới.
\r\n\r\ne. Giải quyết khiếu nại, tố cáo\r\ncủa cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn viên; tham mưu cho\r\nban chấp hành về việc thi hành kỷ luật Đoàn.
\r\n\r\n- Việc xem xét giải quyết khiếu\r\nnại, tố cáo trong Đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn, pháp luật về\r\nkhiếu nại, tố cáo. Nếu người khiếu nại (hoặc tố cáo), hoặc người bị tố cáo là đảng\r\nviên thì phải thực hiện theo các quy định của Đảng.
\r\n\r\n- Một số quy định cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n+ Khi nhận được đơn khiếu nại tố\r\ncáo của cán bộ, đoàn viên, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì ủy ban kiểm tra\r\ncác cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý và trả lời\r\ncho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối với khiếu nại,\r\n60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp\r\nliên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn giải quyết có\r\nthể kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 45 ngày đối với khiếu nại,\r\n90 ngày đối với tố cáo.
\r\n\r\n+ Những tố cáo, khiếu nại không\r\nthuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho cơ quan chức năng xem xét, giải quyết\r\nvà thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
\r\n\r\n+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ\r\nngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại, tố\r\ncáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu\r\nnại tiếp theo (đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài hơn\r\nnhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45\r\nngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải\r\nquyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải\r\nquyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp, nhiều\r\nngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết luận,\r\nngười khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành...
\r\n\r\n+ Đối với đơn tố cáo không ghi\r\ndanh, mạo danh không rõ địa chỉ và những đơn đã được cấp có thẩm quyền xem xét\r\nkết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn tố\r\ncáo sao chụp chữ ký thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo không\r\nghi danh, không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ\r\nthể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra\r\ntheo dấu hiệu vi phạm (khoản 2, Điều 29, Điều lệ Đoàn).
\r\n\r\n+ Trường hợp đơn khiếu nại tố\r\ncáo có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì ủy ban kiểm\r\ntra, cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp của cấp cao nhất hoặc Ủy ban Kiểm tra Trung\r\nương Đoàn có thể xem xét giải quyết.
\r\n\r\n+ Đối với đơn, thư khiếu nại, tố\r\ncáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn, thì chỉ\r\nnhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó nếu được gửi đến trước đại hội, hội nghị\r\nđại biểu ít nhất 10 ngày.
\r\n\r\n+ Trong khi giải quyết đơn khiếu\r\nnại tố cáo, ủy ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng pháp luật\r\nvà đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được quy chụp, trù ếm người có đơn khiếu\r\ntố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ đoàn có thẩm quyền xử lý.
\r\n\r\n20.2. Quyền hạn ủy ban kiểm tra\r\ncấp trên.
\r\n\r\na. Quyền được kiểm tra, giám\r\nsát cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo quy định của Điều lệ và Hướng\r\ndẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
\r\n\r\nb. Quyền được yêu cầu:
\r\n\r\n- Được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp\r\ndưới, cán bộ, đoàn viên và những người có liên quan báo cáo, cung cấp tài liệu,\r\nchứng từ và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.
\r\n\r\n- Được tham dự các hội nghị của\r\ncấp bộ đoàn cùng cấp và cấp dưới khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến\r\ncông tác kiểm tra.
\r\n\r\nc. Quyền được đề nghị:
\r\n\r\n- Đề nghị đoàn cấp trên, các cơ\r\nquan của Đảng, Nhà nước trả lời, giải quyết những đơn thư khiếu tố của đoàn\r\nviên, thanh niên.
\r\n\r\n- Đề nghị cấp bộ đoàn thi hành\r\nkỷ luật cán bộ, đoàn viên; đề nghị xóa tên các ủy viên ban chấp hành hay ủy\r\nviên ban kiểm tra cùng cấp và cấp dưới theo đúng tính chất và mức độ vi phạm.
\r\n\r\nd. Quyền được đề nghị chuẩn y,\r\nthay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật của tổ chức Đoàn và ủy ban kiểm\r\ntra cấp dưới:
\r\n\r\nTrong quá trình giải quyết đơn,\r\nthư khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp\r\ndưới đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu phát hiện thấy trường hợp xử\r\nlý kỷ luật không đúng, ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền yêu cầu đoàn cấp dưới\r\nsửa đổi; nếu đoàn cấp dưới không sửa đổi thì ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền\r\nbáo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp trên thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định\r\nvề kỷ luật đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n21.1. Ủy ban kiểm tra các cấp\r\nlàm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tập thể, khi quyết định\r\nthì thiểu số phục tùng đa số; mỗi ủy viên phải chấp hành và chịu trách nhiệm trước\r\nủy ban kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
\r\n\r\n21.2. Ủy ban kiểm tra chịu sự\r\nlãnh đạo của ban chấp hành đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn, chỉ đạo của ủy ban kiểm\r\ntra cấp trên về phương hướng nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra.
\r\n\r\n21.3. Quy chế hoạt động của ủy\r\nban kiểm tra do ban chấp hành đoàn cùng cấp ban hành.
\r\n\r\n21.4. Ủy ban kiểm tra được sử dụng\r\ncon dấu riêng trong hoạt động.
\r\n\r\n21.5. Ủy ban kiểm tra các cấp họp\r\nđịnh kỳ 1 năm 2 lần, họp bất thường khi cần. Trong các phiên họp, ngoài việc giải\r\nquyết các công việc cụ thể, ủy ban kiểm tra cần kiểm điểm việc thực hiện 6 nhiệm\r\nvụ do Điều lệ Đoàn quy định, quyết định trọng tâm, phương hướng công tác mới.
\r\n\r\n21.6. Những cấp có cơ quan thường\r\ntrực của ủy ban kiểm tra, cơ quan thường trực làm việc theo nguyên tắc tập trung\r\ndân chủ và chế độ thủ trưởng. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đồng thời lãnh đạo cơ\r\nquan thường trực, chịu trách nhiệm trước cơ quan chuyên trách của Đoàn về quản\r\nlý cán bộ và cơ sở vật chất được giao (theo phân công) để thực hiện nhiệm vụ.
\r\n\r\n21.7. Nếu vì lý do đặc biệt mà\r\nban chấp hành chưa bầu được ủy ban kiểm tra thì có thể đề nghị cấp bộ đoàn cấp\r\ntrên trực tiếp chỉ định.
\r\n\r\n- Hồ sơ đề nghị chỉ định gồm:\r\nCông văn đề nghị của ban chấp hành; danh sách và tóm tắt lý lịch của các ủy\r\nviên chỉ định.
\r\n\r\n- Thời gian hoạt động ủy ban kiểm\r\ntra chỉ định không được kéo dài quá hai kỳ họp của ban chấp hành cùng cấp.
\r\n\r\n- Ủy ban kiểm tra được chỉ định\r\ncó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như ủy ban kiểm tra do ban chấp hành bầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nThực hiện theo Quy chế thi đua,\r\nkhen thưởng của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1. Một số vấn đề chung
\r\n\r\na. Mục đích kỷ luật của Đoàn nhằm\r\ngiữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đoàn.\r\nThi hành kỷ luật để giáo dục cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm sửa chữa sai\r\nlầm khuyết điểm đồng thời đảm bảo kỷ luật của Đoàn được nghiêm minh.
\r\n\r\nb. Cán bộ đoàn và đoàn viên đều\r\nbình đẳng trước kỷ luật Đoàn, nếu vi phạm khuyết điểm tùy theo tính chất, mức độ\r\nvi phạm đều bị xem xét xử lý.
\r\n\r\nc. Kỷ luật Đoàn không thay thế\r\nkỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính, kỷ luật của các đoàn thể khác hoặc ngược lại.
\r\n\r\nd. Trong quá trình kiểm tra nếu\r\nphát hiện cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng thì báo cáo cấp bộ\r\nđoàn cùng cấp phối hợp với cơ quan chức năng xem xét, xử lý.
\r\n\r\nđ. Khi xem xét xử lý kỷ luật,\r\nphải căn cứ kết quả tự phê bình và kết quả thẩm tra xác minh để đảm bảo kết luận\r\nkhách quan, chính xác, không bỏ sót khuyết điểm. Khi xem xét, xử lý cần làm rõ\r\nnguyên nhân sai phạm, động cơ sai phạm và hoàn cảnh sai phạm.
\r\n\r\ne. Cán bộ, đoàn viên có khuyết điểm\r\nđang trong quá trình kiểm tra, xem xét, không được rút đơn khỏi danh sách ban\r\nchấp hành hoặc xét đơn xin ra Đoàn của cán bộ, đoàn viên đó.
\r\n\r\nf. Trường hợp tại nhiệm kỳ của\r\nban chấp hành, ủy ban kiểm tra khóa cũ chưa kết luận và xử lý kỷ luật, phải\r\nchuyển giao hồ sơ để ban chấp hành, ủy ban kiểm tra khóa mới tiếp tục xem xét,\r\nkết luận và xử lý.
\r\n\r\n23.2. Điều 32 (khoản 2): Hình thức kỷ luật
\r\n\r\na. Đối với cơ quan lãnh đạo của\r\nđoàn
\r\n\r\n- Khiển trách: Áp dụng đối với\r\ncơ quan lãnh đạo của Đoàn vi phạm Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết, các nguyên tắc\r\ncủa Đoàn, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà tính chất và\r\nmức độ không lớn; ảnh hưởng trong phạm vi hẹp.
\r\n\r\n- Cảnh cáo: Áp dụng đối với cơ\r\nquan lãnh đạo của Đoàn vi phạm Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và các nguyên tắc của\r\ntổ chức Đoàn, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước\r\nmà tính chất và mức độ lớn, ảnh hưởng trong phạm vi rộng nhưng chưa đến mức phải\r\náp dụng hình thức giải tán hoặc đã bị Đoàn cấp trên kỷ luật khiển trách mà còn\r\ntái phạm.
\r\n\r\n- Giải tán: Áp dụng đối với cơ\r\nquan lãnh đạo của Đoàn vi phạm rất nghiêm trọng Điều lệ Đoàn, không đủ khả năng\r\nlãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
\r\n\r\nb. Một số trường hợp không phải\r\nlà hình thức kỷ luật
\r\n\r\n- Đình chỉ chức vụ, đình chỉ\r\ncông tác đối với cán bộ đoàn và đình chỉ công tác, sinh hoạt đoàn đối với đoàn\r\nviên để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và kết luận những vi phạm\r\ncó khuyết điểm có liên quan đến đoàn viên hoặc cán bộ đó. Thời gian đình chỉ\r\nkhông quá 3 tháng. Quá thời gian 3 tháng, chưa có kết luận kiểm tra, nếu thấy cần\r\nthiết có thể tiếp tục đình chỉ lần thứ 2, thời gian đình chỉ lần thứ 2 không\r\nquá 3 tháng.
\r\n\r\n- Xóa tên trong danh sách đoàn\r\nviên (khoản 3, điều 4, chương I, Điều lệ Đoàn).
\r\n\r\nc. Đối với cán bộ đoàn, đoàn\r\nviên
\r\n\r\n- Khiển trách: áp dụng đối với\r\nnhững cán bộ đoàn, đoàn viên mắc khuyết điểm lần đầu, khuyết điểm ở mức độ nhẹ,\r\nnhất thời, ảnh hưởng gây tác hại trong phạm vi hẹp, đã nhận thấy khuyết điểm và\r\nquyết tâm sửa chữa.
\r\n\r\n- Cảnh cáo: áp dụng đối với cán\r\nbộ đoàn, đoàn viên vi phạm kỷ luật bị khiển trách mà còn tái phạm hoặc tuy mới\r\nvi phạm lần đầu nhưng mang tính chất tương đối nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng\r\ntương đối rộng.
\r\n\r\n- Cách chức: áp dụng đối với\r\ncán bộ đoàn vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức\r\nĐoàn, không xứng đáng để giữ chức vụ đó.
\r\n\r\nKhi áp dụng hình thức kỷ luật\r\ncách chức cần lưu ý đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ, cụ thể như sau:
\r\n\r\n+ Cán bộ giữ nhiều chức vụ vi\r\nphạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cách một chức, nhiều chức\r\nhay cách hết chức vụ Đoàn hiện đang đảm nhiệm.
\r\n\r\n+ Trường hợp cán bộ đoàn giữ\r\nnhiều chức vụ trong một cấp như là bí thư (hoặc phó bí thư), ủy viên ban thường\r\nvụ, ủy viên ban chấp hành... khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: nếu cách\r\nchức bí thư (hoặc phó bí thư) còn là ủy viên ban thường vụ và ủy viên ban chấp\r\nhành; nếu cách chức ủy viên ban thường vụ còn là ủy viên ban chấp hành; nếu\r\ncách chức ủy viên ban chấp hành thì hết các chức vụ.
\r\n\r\n+ Trường hợp một cán bộ giữ nhiều\r\nchức vụ ở nhiều cấp khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì cách chức ở cấp nào\r\nthì chỉ mất chức ở cấp đó, các chức vụ ở cấp khác vẫn còn.
\r\n\r\n+ Trường hợp một cán bộ vừa là ủy\r\nviên ban chấp hành vừa là ủy viên ủy ban kiểm tra cùng cấp, khi vi phạm kỷ luật\r\nphải cách chức thì: nếu cách chức ủy viên ban chấp hành không còn chức ủy viên\r\nban kiểm tra; nếu cách chức ủy viên ban kiểm tra thì tùy thuộc mức độ sai phạm\r\nđề nghị cấp bộ đoàn xem xét tư cách ủy viên ban chấp hành.
\r\n\r\n- Khai trừ:
\r\n\r\n+ Là hình thức kỷ luật cao nhất\r\ncủa Đoàn, áp dụng đối với cán bộ đoàn, đoàn viên phạm khuyết điểm ở mức rất\r\nnghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Đoàn, không xứng đáng được đứng\r\ntrong hàng ngũ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n+ Đoàn viên bị khai trừ, sau một\r\nnăm thì được xem xét kết nạp lại. Thời gian bị khai trừ không được tính tuổi\r\nđoàn viên.
\r\n\r\n24. Điều\r\n33. Thẩm quyền thi hành kỷ luật
\r\n\r\n24.1. Những tổ chức có thẩm quyền\r\nquyết định kỷ luật.
\r\n\r\na. Chi đoàn và chi đoàn cơ sở.
\r\n\r\nb. Ban chấp hành từ đoàn cơ sở\r\ntrở lên.
\r\n\r\nc. Các ban cán sự đoàn được Ban\r\nThường vụ Trung ương Đoàn cho phép.
\r\n\r\nRiêng thẩm quyền kỷ luật của tổ\r\nchức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo qui định tại mục 16, Điều\r\n25 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\n24.2. Điều 33 (khoản 1). Đối với đoàn viên
\r\n\r\na. Khi vi phạm kỷ luật phải được\r\nkiểm điểm trước chi đoàn với sự có mặt của ít nhất hai phần ba tổng số đoàn\r\nviên chi đoàn và được trên một phần hai ý kiến biểu quyết đồng ý của đoàn viên\r\ncó mặt trong hội nghị.
\r\n\r\nb. Từ hình thức cảnh cáo trở\r\nlên chi đoàn báo cáo lên đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định.
\r\n\r\n24.3. Điều 33 (khoản 2). Đối với cán bộ\r\nđoàn.
\r\n\r\na. Ủy viên ban chấp hành đoàn cấp\r\nnào do hội nghị ban chấp hành cấp đó (có mặt ít nhất hai phần ba tổng số ủy\r\nviên ban chấp hành) thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của\r\ntrên một phần hai số ủy viên ban chấp hành đoàn có mặt tại hội nghị, đồng thời\r\nphải được cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp xét, quyết định. Đối với Ủy viên Ban\r\nChấp hành Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn họp biểu quyết, quyết\r\nđịnh hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số Ủy viên Ban Chấp\r\nhành Trung ương Đoàn có mặt tại hội nghị.
\r\n\r\nb. Thẩm quyền kỷ luật đối với ủy\r\nviên ủy ban kiểm tra đoàn các cấp áp dụng như kỷ luật ủy viên ban chấp hành\r\ncùng cấp.
\r\n\r\nc. Trường hợp ủy viên ban chấp\r\nhành hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra trong độ tuổi đoàn viên, khi vi phạm kỷ luật\r\nphải kiểm điểm tại chi đoàn nơi đồng chí đó sinh hoạt.
\r\n\r\nd. Trường hợp cán bộ đoàn là cấp\r\nủy viên tham gia ban chấp hành đoàn, nếu vi phạm kỷ luật, trước khi kiểm điểm,\r\nphải báo cáo xin ý kiến cấp ủy quản lý trực tiếp cán bộ đó.
\r\n\r\nđ. Trường hợp cán bộ giữ nhiều\r\nchức vụ trong nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật thì cấp nào quản lý trực tiếp cấp\r\nđó kiểm điểm, thảo luận biểu quyết hình thức kỷ luật và đề nghị đoàn cấp quản\r\nlý chức vụ cao nhất xét và quyết định kỷ luật.
\r\n\r\ne. Trường hợp cán bộ đoàn\r\nchuyên trách có chức vụ trong cơ quan của Đoàn nhưng không tham gia ban chấp\r\nhành, nếu vi phạm kỷ luật, cấp nào bổ nhiệm, cấp đó xử lý kỷ luật.
\r\n\r\nChú ý: Trường hợp cán bộ,\r\nđoàn viên, tổ chức Đoàn vi phạm kỷ luật đã được tổ chức Đoàn và ủy ban kiểm tra\r\ncấp trên nhắc nhở mà cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì ủy ban\r\nkiểm tra cấp trên đề nghị cấp bộ đoàn cùng cấp trực tiếp xem xét và quyết định\r\nthi hành kỷ luật hoặc sửa đổi hình thức kỷ luật.
\r\n\r\n24.4. Điều 33 (khoản 4). Đối với cơ quan\r\nlãnh đạo của Đoàn.
\r\n\r\na. Khiển trách, cảnh cáo cơ\r\nquan lãnh đạo của Đoàn do ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định\r\nvới sự đồng ý của trên một phần hai số ủy viên ban chấp hành được triệu tập.
\r\n\r\nb. Giải tán cơ quan lãnh đạo của\r\nĐoàn do hội nghị ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp (có mặt ít nhất hai phần\r\nba số ủy viên ban chấp hành) thảo luận và quyết định với sự đồng ý của trên một\r\nphần hai số ủy viên ban chấp hành được triệu tập.
\r\n\r\n\r\n\r\n25.1. Quyền của cán bộ, đoàn\r\nviên, cơ quan lãnh đạo của Đoàn khi bị kỷ luật. Cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật vẫn\r\nđược hưởng các quyền sau:
\r\n\r\na. Được trình bày ý kiến của\r\nmình trước hội nghị chi đoàn hoặc hội nghị ban chấp hành chi đoàn.
\r\n\r\nb. Được biểu quyết về hình thức\r\nkỷ luật của mình.
\r\n\r\n25.2. Giải quyết khiếu nại về kỷ\r\nluật Đoàn
\r\n\r\na. Tổ chức Đoàn, cán bộ, đoàn\r\nviên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng\r\n(30 ngày) kể từ ngày nhận quyết định kỷ luật, có quyền khiếu nại bằng đơn về\r\nhình thức kỷ luật của mình lên ủy ban kiểm tra hoặc đoàn cấp trên. Ủy ban kiểm\r\ntra hoặc đoàn cấp trên có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời cho người gửi\r\nđơn khiếu nại biết.
\r\n\r\nb. Ban thường vụ đoàn, ủy ban\r\nkiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại kỷ\r\nluật Đoàn phải tuần tự từ cấp ra quyết định sau đó mới đến cấp trên ra quyết định.
\r\n\r\nc. Thời gian giải quyết khiếu nại\r\nvề kỷ luật Đoàn thực hiện theo quy định tại mục 20.1, Điều 29, Khoản e của Hướng\r\ndẫn này.
\r\n\r\nd. Không khiếu nại vượt cấp khi\r\ntổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật Đoàn chưa giải quyết xong,\r\nkhông gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp cùng một lúc, đến nhiều tổ chức và cá\r\nnhân có thẩm quyền giải quyết, không khiếu nại hộ cá nhân, tổ chức bị kỷ luật.
\r\n\r\n\r\n\r\n26.1. Quy trình tiến hành xét kỷ\r\nluật.
\r\n\r\na. Kiểm tra xác minh: quá trình\r\nkiểm tra, xác minh phải khách quan, thận trọng. Khi gặp gỡ đương sự hoặc người\r\ncó liên quan phải ghi biên bản. Kết thúc quá trình kiểm tra xác minh phải có báo\r\ncáo kết luận.
\r\n\r\nb. Tổ chức kiểm điểm:
\r\n\r\n- Triệu tập họp chi đoàn (đối với\r\ntrường hợp vi phạm là đoàn viên) hoặc ban chấp hành đoàn (trường hợp vi phạm là\r\ncán bộ đoàn).
\r\n\r\n- Cán bộ, đoàn viên trình bày\r\nkiểm điểm (bằng văn bản) trước chi đoàn hoặc ban chấp hành đoàn và tự nhận hình\r\nthức kỷ luật.
\r\n\r\n- Báo cáo kết luận kiểm tra xác\r\nminh, đề xuất hình thức kỷ luật.
\r\n\r\n- Các thành viên dự họp góp ý\r\nkiến phân tích nguyên nhân, tính chất, mức độ sai phạm.
\r\n\r\n- Chủ tọa cuộc họp tóm tắt, kết\r\nluận vấn đề.
\r\n\r\nc. Biểu quyết kỷ luật: biểu quyết\r\nhình thức kỷ luật nhất thiết phải bằng phiếu kín.
\r\n\r\n- Nếu kết quả bỏ phiếu quá một\r\nphần hai thì đề nghị đoàn cấp trên xem xét quyết định (trường hợp chi đoàn kỷ\r\nluật đoàn viên bằng hình thức khiển trách thì có hiệu lực ngay sau khi công bố).
\r\n\r\n- Trong trường hợp kết quả bỏ\r\nphiếu đề nghị kỷ luật không có hình thức nào quá bán hoặc kết quả bỏ phiếu bằng\r\nnhau thì làm văn bản báo cáo lên ủy ban kiểm tra, đoàn cấp trên trực tiếp xem\r\nxét, quyết định.
\r\n\r\nd. Hồ sơ kỷ luật gồm:
\r\n\r\n- Bản tự kiểm điểm của người vi\r\nphạm.
\r\n\r\n- Biên bản họp chi đoàn hoặc\r\nban chấp hành đoàn xét kỷ luật.
\r\n\r\n- Văn bản đề nghị của ban chấp\r\nhành đoàn.
\r\n\r\n- Các văn bản khác có liên quan\r\nnhư kết luận của cơ quan thanh tra, quyết định kỷ luật của Đảng, chính quyền,\r\nđoàn thể khác… (nếu có).
\r\n\r\n26.2. Về quy trình kỷ luật cán\r\nbộ đoàn, đoàn viên vi phạm pháp luật đã bị áp dụng mức hình phạt từ cải tạo\r\nkhông giam giữ trở lên theo bản án đã có hiệu lực của toà án.
\r\n\r\na. Trường hợp cán bộ đoàn, đoàn\r\nviên vi phạm pháp luật đã bị áp dụng mức hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở\r\nlên theo bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án thì bí thư (hoặc phó bí\r\nthư) của cấp bộ đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật “khai trừ” (nếu cán bộ\r\nđoàn còn là đoàn viên), “cách chức” (cách chức tất cả các chức vụ trong đoàn, nếu\r\ncán bộ đoàn không còn là đoàn viên), không phải thực hiện các thủ tục xét thi\r\nhành kỷ luật như thông thường.
\r\n\r\nb. Nếu cán bộ đoàn vi phạm thuộc\r\nthẩm quyền quyết định kỷ luật của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, Ban Thường vụ\r\nđoàn cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật về Ban Kiểm tra Trung ương\r\nĐoàn, Ban Kiểm tra Trung ương Đoàn tham mưu để Ban Thường vụ Trung ương Đoàn\r\nquyết định kỷ luật “khai trừ” (nếu cán bộ đoàn còn là đoàn viên), “cách chức”\r\n(cách chức tất cả các chức vụ trong đoàn, nếu cán bộ đoàn không còn là đoàn\r\nviên), không phải thực hiện các thủ tục xét thi hành kỷ luật như thông thường.
\r\n\r\nc. Hồ sơ kỷ luật đối với các\r\ntrường hợp này gồm:
\r\n\r\n- Tờ trình hoặc công văn đề nghị\r\ncủa cấp bộ đoàn cấp dưới về việc thi hành kỷ luật cán bộ đoàn.
\r\n\r\n- Bản sao bản án đã có hiệu lực\r\npháp luật của tòa án.
\r\n\r\n26.3. Hết thời hạn áp dụng hình\r\nthức kỷ luật và giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo\r\nĐoàn các cấp.
\r\n\r\na. Sau 12 tháng, kể từ ngày có\r\nquyết định kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu cán bộ đoàn, đoàn\r\nviên không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật\r\nđương nhiên hết hiệu lực; việc giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào các chức\r\nvụ lãnh đạo Đoàn các cấp đối với cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật đã hết thời hạn\r\náp dụng hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại điều 3 của Hướng dẫn này.
\r\n\r\nb. Trường hợp bị kỷ luật khai\r\ntrừ Đoàn, sau 12 tháng, nếu cá nhân có nguyện vọng vào Đoàn thì thực hiện theo\r\nquy định của Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về kết\r\nnạp đoàn viên.
\r\n\r\nc. Cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật\r\ntừ khiển trách trở lên thì không thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, không\r\nđược giới thiệu bầu vào cơ quan lãnh đạo của Đoàn, không được bổ nhiệm trong thời\r\nhạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
\r\n\r\n27. Điều\r\n36. Vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn\r\nTNCS Hồ Chí Minh
\r\n\r\n27.1. Đoàn Thanh niên Cộng sản\r\nHồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức và hoạt\r\nđộng của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành\r\nviên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
\r\n\r\n27.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh định\r\nhướng về chính trị, tư tưởng cho hoạt động của Hội. Thường xuyên thông báo cho\r\nHội những chủ trương công tác và chương trình hoạt động của Đoàn, tham gia ý kiến\r\nvới Hội để Hội xây dựng chương trình phối hợp nhằm triển khai sâu rộng yêu cầu\r\nhoạt động của Đoàn trong hội viên, thanh niên.
\r\n\r\n27.3. Ban thường vụ Đoàn các cấp\r\ngiới thiệu cán bộ chủ chốt của Đoàn để tiến hành hiệp thương vào cơ quan lãnh đạo\r\ncác cấp của Hội. Có ý kiến hiệp thương giới thiệu cán bộ chủ chốt của Hội tham\r\ngia cơ quan lãnh đạo Hội cấp trên.
\r\n\r\n28. Điều\r\n37. Trách nhiệm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh\r\ntrong xây dựng Hội
\r\n\r\n28.1. Có kế hoạch đầu tư về tài\r\nchính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp với điều\r\nkiện của mình để đảm bảo cho hoạt động của Hội duy trì được thường xuyên.
\r\n\r\n28.2. Tổ chức các lớp tập huấn,\r\nbồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ Đoàn,\r\nHội các cấp.
\r\n\r\n28.3. Các cấp bộ đoàn có trách\r\nnhiệm chăm lo xây dựng Hội ngày càng vững mạnh. Coi công tác xây dựng Hội là một\r\nnội dung quan trọng của công tác xây dựng Đoàn. Ban thường vụ đoàn và thường trực\r\nủy ban Hội các cấp duy trì nề nếp làm việc giao ban định kỳ để kiểm tra đánh\r\ngiá kết quả hoạt động của mình.
\r\n\r\n28.4. Cán bộ đoàn và đoàn viên\r\nphải thực sự gương mẫu, liên hệ mật thiết với thanh niên, thuyết phục và động\r\nviên hội viên, thanh niên tích cực tham gia vào các chương trình hoạt động\r\nchung của Đoàn.
\r\n\r\n\r\n\r\nBan chấp hành đoàn các cấp lãnh\r\nđạo tổ chức Đội và chỉ đạo hoạt động của thiếu nhi theo những nội dung chủ yếu\r\nsau đây:
\r\n\r\n29.1. Đoàn có trách nhiệm lựa\r\nchọn, bố trí cán bộ, phân công đoàn viên có năng lực làm công tác Đội, phụ\r\ntrách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n29.2. Tổ chức việc đào tạo, bồi\r\ndưỡng đội ngũ cán bộ phụ trách Đội, các cung, nhà thiếu nhi và cán bộ ban chỉ\r\nhuy liên đội, chi đội.
\r\n\r\n29.3. Quyết định nhân sự của Hội\r\nđồng Đội cùng cấp theo nhiệm kỳ của ban chấp hành đoàn.
\r\n\r\n29.4. Quyết định chủ trương\r\ncông tác Đội và phong trào thiếu nhi theo phạm vi phụ trách.
\r\n\r\n29.5. Tham mưu cho Đảng, Nhà nước\r\ntrong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định trong Công ước\r\nquốc tế về quyền trẻ em và Luật trẻ em.
\r\n\r\n29.6. Phối hợp với các ngành,\r\nđoàn thể, các lực lượng xã hội, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cơ chế chính\r\nsách và đầu tư thỏa đáng cho công tác Đội cũng như cán bộ phụ trách thiếu nhi.
\r\n\r\n29.7. Các cấp bộ đoàn đóng vai\r\ntrò chủ động, tích cực trong việc vận động xã hội chăm sóc, giáo dục thiếu\r\nniên, nhi đồng, giúp trẻ em đặc biệt khó khăn; mỗi đoàn viên thanh niên là tấm\r\ngương tốt về mọi mặt cho các em noi theo, có trách nhiệm hướng dẫn thiếu nhi\r\ntrong các hoạt động Đội.
\r\n\r\n29.8. Định kỳ có chương trình\r\nlàm việc với Hội đồng Đội, đánh giá hoạt động của Hội đồng Đội, các bộ phận,\r\ncác cơ quan chức năng của Đoàn đối với nhiệm vụ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền\r\nphong Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n29.9. Thực hiện công tác khen\r\nthưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp\r\nxây dựng Đội vững mạnh và bảo vệ, chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
\r\n\r\n29.10. Tổ chức hoạt động tình\r\nnguyện, lao động sáng tạo, tiết kiệm nhằm củng cố, phát triển tổ chức Đội và\r\nxây dựng các loại quỹ phục vụ hoạt động của thiếu nhi.
\r\n\r\n\r\n\r\n30.1. Điều 39 (khoản\r\n1). Về tổ chức và hoạt động của Đội.
\r\n\r\na. Tổ chức và hoạt động của Đội\r\nThiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo Điều lệ của Đội do Ban Chấp hành Trung\r\nương Đoàn quy định.
\r\n\r\nb. Đoàn tập trung nâng cao chất\r\nlượng đội viên và tổ chức Đội trong các loại hình trường, lớp, đồng thời chú trọng\r\nviệc xây dựng chi đội, liên đội gắn với việc mở rộng hoạt động Đội trên địa bàn\r\ndân cư nhằm phát huy sự quan tâm chăm sóc trực tiếp của cộng đồng đối với công\r\ntác thiếu nhi. Đoàn chỉ đạo Đội TNTP Hồ Chí Minh hướng dẫn và tổ chức cho thiếu\r\nniên, nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và các phong trào thiếu nhi, mở\r\nrộng các loại hình hoạt động, tích cực đổi mới nội dung hình thức hoạt động Đội,\r\nđáp ứng nhu cầu sở thích, lợi ích của mỗi cá nhân đội viên và tập thể Đội.
\r\n\r\nc. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ\r\nchức Đội phát triển các hoạt động gắn với nhiệm vụ chính trị ở địa phương, các\r\nhoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện, giúp đỡ bạn bè và giao lưu quốc tế.
\r\n\r\nd. Tạo môi trường để các em tu\r\ndưỡng rèn luyện, phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh và người công\r\ndân tốt.
\r\n\r\n30.2. Điều 39 (khoản 2). Hội đồng Đội các\r\ncấp.
\r\n\r\na. Hội đồng Đội cấp nào do ban\r\nchấp hành đoàn cấp đó lập ra và lãnh đạo; đó là cơ quan tham mưu giúp Đoàn chỉ\r\nđạo, hướng dẫn công tác Đội, đại diện cho Đoàn quan hệ với cơ quan nhà nước,\r\ncác tổ chức trong nước và nước ngoài về công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
\r\n\r\nb. Hội đồng Đội các cấp chịu sự\r\nlãnh đạo trực tiếp của ban chấp hành đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn về công tác\r\nĐội và phong trào thiếu nhi của Hội đồng Đội cấp trên.
\r\n\r\nc. Hệ thống tổ chức của Hội đồng\r\nĐội gồm 4 cấp:
\r\n\r\n- Cấp xã.
\r\n\r\n- Cấp huyện.
\r\n\r\n- Cấp tỉnh.
\r\n\r\n- Cấp trung ương.
\r\n\r\nd. Đoàn khối, ngành cần phân\r\ncông cán bộ đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.
\r\n\r\nđ. Nhiệm kỳ của Hội đồng Đội\r\ntheo nhiệm kỳ của ban chấp hành đoàn cùng cấp.
\r\n\r\ne. Cơ cấu thành viên của Hội đồng\r\nĐội chủ yếu gồm đại diện Đoàn Thanh niên và ngành Giáo dục - Đào tạo với sự\r\ntham gia của các ngành hữu quan, các cá nhân có uy tín trong xã hội, uy tín với\r\nthiếu nhi, có nhiệt tình và năng lực công tác Đội.
\r\n\r\nf. Ban chấp hành Đoàn lập ra Hội\r\nđồng Đội cùng cấp bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết. Nhân sự Hội đồng Đội do\r\nban thường vụ Đoàn cùng cấp giới thiệu. Chủ tịch Hội đồng Đội là bí thư, phó bí\r\nthư hoặc ủy viên ban thường vụ đoàn có uy tín, năng lực đáp ứng nhiệm vụ tổ chức\r\nvà điều hành hoạt động của Hội đồng do mình đảm trách.
\r\n\r\ng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ\r\ntịch Hội đồng Đội cấp dưới phải có sự thống nhất ý kiến với chủ tịch Hội đồng Đội\r\ncấp trên.
\r\n\r\nh. Hoạt động của Hội đồng Đội các\r\ncấp dựa theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đội Thiếu niên Tiền\r\nphong Hồ Chí Minh” do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài chính của Đoàn bao gồm ngân\r\nsách Nhà nước cấp, đoàn phí và các khoản thu hợp pháp khác. Việc quản lý, sử dụng\r\ntài chính của Đoàn phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước\r\nvà thực hiện theo Quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n32. Điều\r\n41. Nguyên tắc thu nộp Đoàn phí của Đoàn
\r\n\r\n32.1. Thể lệ.
\r\n\r\na. Hằng tháng, đoàn viên đóng\r\nđoàn phí cho chi đoàn. Trường hợp đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn thì được ban\r\nchấp hành đoàn cơ sở xét miễn đoàn phí trong một thời gian nhất định nhưng\r\nkhông quá 6 tháng.
\r\n\r\nb. Chi đoàn có trách nhiệm thu\r\nđoàn phí của đoàn viên một tháng một lần.
\r\n\r\n32.2. Mức đóng Đoàn phí của\r\nĐoàn viên.
\r\n\r\nThực hiện theo quy định hiện\r\nhành, căn cứ vào tình hình thực tế Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ trình Ban Thường\r\nvụ Trung ương Đoàn xem xét điều chỉnh mức đóng hợp lý.
\r\n\r\n32.3. Việc trích nộp Đoàn phí\r\nlên Đoàn cấp trên.
\r\n\r\nCác cấp bộ đoàn từ chi đoàn trở\r\nlên đều phải trích nộp đoàn phí lên đoàn cấp trên. Việc trích nộp quy định như\r\nsau:
\r\n\r\na. Mức trích nộp: Từ chi đoàn\r\ntrở lên, mỗi cấp được giữ lại hai phần ba (2/3) và nộp lên Đoàn cấp trên một phần\r\nba (1/3) số tiền đoàn phí do đoàn viên đóng hoặc trích nộp của tổ chức Đoàn cấp\r\ndưới. Đoàn bộ phận, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở được giữ lại hai\r\nphần ba (2/3) đoàn phí trong số đoàn phí của cấp mình.
\r\n\r\nb. Thời gian trích nộp:
\r\n\r\n- Chi đoàn trích nộp đoàn phí\r\nlên đoàn cơ sở (đoàn cấp trên cơ sở, đoàn bộ phận) 1 tháng 1 lần.
\r\n\r\n- Đoàn cơ sở, đoàn cấp huyện và\r\ntương đương 3 tháng 1 lần.
\r\n\r\n- Tỉnh, thành đoàn và cấp tương\r\nđương trích nộp đoàn phí lên Trung ương Đoàn 1 năm từ 1 đến 2 lần, thời hạn nộp\r\ncuối cùng là ngày 30 tháng 12 hàng năm.
\r\n\r\n\r\n\r\nHướng dẫn này được phổ biến\r\ntrong toàn Đoàn để thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn\r\nđề gì chưa phù hợp các cấp bộ đoàn đề xuất Ban Thường vụ Trung ương Đoàn xem\r\nxét sửa đổi, bổ sung.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. BAN THƯỜNG\r\n VỤ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 16-HD/TWĐTN-BTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan | Ban Chấp hành Trung ương |
Ngày ban hành | 17/08/2018 |
Người ký | Lê Quốc Phong |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 16-HD/TWĐTN-BTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan | Ban Chấp hành Trung ương |
Ngày ban hành | 17/08/2018 |
Người ký | Lê Quốc Phong |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |