Số hiệu | 155/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/09/2014 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 155/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 9 năm 2014 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thực hiện đề nghị của Bộ Nội vụ tại\r\nCông văn số 1801/BNV-TCBC ngày 29 tháng 05 năm 2014 về điều chỉnh biên chế công chức năm 2014 liên quan tiến độ xây dựng Đề án Vị\r\ntrí việc làm,
\r\n\r\nỦy ban nhân dân Thành phố báo cáo việc\r\ntriển khai xây dựng Đề án Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch\r\ncông chức, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
\r\n\r\nI. QUÁ TRÌNH TRIỂN\r\nKHAI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
\r\n\r\nViệc xác định vị trí việc làm và cơ cấu\r\nngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đổi mới cơ chế quản\r\nlý công chức là một việc làm mới và có ý nghĩa đặc biệt\r\nquan trọng đối với việc quản lý, tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi\r\ndưỡng công chức, viên chức.
\r\n\r\nXuất phát từ tầm quan trọng nói trên,\r\nChính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 quy định\r\nvề xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số\r\n36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công\r\nchức, đây là cơ sở quan trọng trong việc thực hiện xác định vị trí việc tại cơ\r\nquan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
\r\n\r\nTại Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đảm bảo\r\nhiệu quả, khoa học, chính xác trong việc xây dựng đề án vị trí việc làm, góp phần\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố,\r\nngày 19 tháng 7 năm 2013 Ủy ban nhân dân Thành phố đã ký Quyết định số\r\n3924/QĐ-UBND thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc\r\nlàm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức Thành phố, giao Sở Nội vụ làm Tổ trưởng\r\nvới thành viên là lãnh đạo một số Phòng, chuyên viên của Sở Nội vụ và Trưởng\r\nphòng tổ chức các cơ quan, đơn vị có số lượng cán bộ công chức, viên chức lớn.
\r\n\r\nNgay sau khi thành lập, Tổ Công tác\r\nban hành kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 xây dựng tiến độ thực\r\nhiện và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên của Tổ, tiến hành chọn,\r\nđề xuất đơn vị thực hiện thí điểm, đồng thời kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn\r\nvị của Thành phố triển khai công tác kê khai các biểu mẫu, phụ lục theo quy định;\r\nhướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc của các đơn vị\r\ntrong quá trình thực hiện, xây dựng khung tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, các nội dung cốt lõi để làm cơ sở thẩm\r\nđịnh Đề án.
\r\n\r\nQua quá trình khẩn trương chuẩn bị,\r\nngày 22 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố đã chủ trì triển khai, tập\r\nhuấn xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức cho 45 đơn vị\r\nsở, ngành và 24 quận, huyện với sự tham gia của 150 lãnh đạo, công chức, viên\r\nchức gồm Thành viên Ban Chỉ đạo cải cách chế độ công vụ công chức Thành phố,\r\nThành viên Tổ Công tác Đề án vị trí việc làm và lãnh đạo, cán bộ làm công tác tổ\r\nchức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\nThành phố đã chọn 05 cơ quan, đơn vị\r\ngồm Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Thành phố, Bệnh viện Nhân dân\r\n115, Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và Ủy ban nhân dân quận\r\nPhú Nhuận thực hiện điểm việc xây dựng Đề án vị trí việc làm tại đơn vị. Ngày\r\n23 tháng 12 năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Nội Vụ thẩm định, thông qua\r\nĐề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức của 05 cơ quan, đơn\r\nvị được chọn điểm.
\r\n\r\nQua ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối\r\nvới 05 Đề án điểm, ngày 13 tháng 01 năm 2014, Sở Nội vụ có Công văn số\r\n01/HD-SNV hướng dẫn chi tiết việc thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm và\r\ncơ cấu ngạch công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập trên địa bàn Thành phố. Ngày 14 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố tiếp tục tổ chức hội nghị hướng dẫn cho lãnh đạo và cán bộ tổ chức\r\ncác sở, ngành, quận, huyện về nội dung cơ bản của việc xây dựng Đề án vị trí việc\r\nlàm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự\r\nnghiệp công lập.
\r\n\r\nNgoài ra, Sở Nội vụ đã trực tiếp hướng\r\ndẫn cho toàn thể cán bộ công chức của các đơn vị như Sở Tài chính, Sở Giao\r\nthông vận tải, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường, Sở Xây dựng cũng như một số đơn vị trực thuộc các Sở đồng\r\nthời tổ chức nhiều buổi gặp trao đổi hướng dẫn cho Lãnh đạo các đơn vị tại Sở Nội\r\nvụ, tại đơn vị; đã thực hiện 04 buổi báo cáo chuyên đề về Đề án vị trí việc làm\r\ncho các đối tượng là lãnh đạo, cán bộ công chức của các sở, ngành, quận, huyện\r\ntại Trường Cán bộ Thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Khối sở, ngành:
\r\n\r\nThành phố có 45 cơ quan, đơn vị hành\r\nchính, sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố gồm 32 cơ quan hành\r\nchính, 13 đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó,
\r\n\r\n- Có 32/32 cơ quan đã xây dựng xây dựng\r\nĐề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (gọi tắt là Đề án hành chính)\r\nvà gửi Sở Nội vụ thẩm định Đề án.
\r\n\r\n- Đối với Đề án\r\nvị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Đề án sự nghiệp),\r\ncó 35 cơ quan đơn vị phải xây dựng gồm 13 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc\r\nThành phố và 22 cơ quan hành chính có các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.\r\nĐến nay, cơ bản đã hoàn tất Đề án riêng lẻ, các đơn vị chủ quản đang thẩm định\r\ntổng hợp để xây dựng Đề án tổng.
\r\n\r\n2. Khối quận, huyện: 24/24 quận, huyện\r\nđã xây dựng Đề án hành chính và Đề án sự nghiệp đã gửi cho Sở Nội vụ thẩm định\r\nvà tổng hợp.
\r\n\r\nSong song với việc hướng dẫn xây dựng\r\nvà thẩm định Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, đến nay Sở Nội vụ\r\nđã cơ bản hoàn thành việc tổng hợp xây dựng Đề án vị trí\r\nviệc làm hành chính của Thành phố; do khối sự nghiệp rất lớn nên cân thêm thời\r\ngian để tổng hợp. Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ sớm hoàn chỉnh Đề án khối sự\r\nnghiệp để gửi Bộ Nội vụ thẩm định theo quy định.
\r\n\r\nIII. MẶT ĐƯỢC - MẶT HẠN CHẾ -\r\nBÀI HỌC KINH NGHIỆM
\r\n\r\n1. Mặt được:
\r\n\r\nViệc xây dựng Đề án vị trí việc làm\r\ntrong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là công việc mới và khó\r\nnhưng xác định được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã quan tâm chỉ đạo, nhắc nhở, đôn đốc kịp thời các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
\r\n\r\nVới sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Nội vụ,\r\nkinh nghiệm học từ các tỉnh, Thành phố đã được chọn thí điểm\r\ntrước đây, cùng sự phối hợp của lãnh đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,\r\nhuyện; đặc biệt là việc triển khai thực hiện của bộ phận tổ\r\nchức xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương nên quá\r\ntrình thực hiện có nhiều thuận lợi.
\r\n\r\nThành phố đã tổ chức bằng nhiều hình\r\nthức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm; Sở Nội vụ - bộ phận thường trực đã trực tiếp\r\nđến các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, khó khăn và thẩm định tại\r\ncơ quan, đơn vị để rút kinh nghiệm, sẵn sàng trả lời các vướng mắc, kiến nghị của\r\ncơ quan, đơn vị khi được liên hệ đã tạo khối thống nhất trong quá trình xây dựng\r\nĐề án vị trí việc làm. Đã quán triệt và được sự thống nhất cao của các cơ quan,\r\nđơn vị, địa phương trong việc lựa chọn được các thành viên tham gia xây dựng Đề\r\nán là những người có kiến thức, kỹ năng tốt về các mặt phân tích tổ chức, thống\r\nkê, xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực, xử lý các thuật toán; am hiểu,\r\ntrải nghiệm thực tiễn công tác và nắm bắt một số khâu quan\r\ntrọng của Đề án, phân nhóm công việc, xác định danh mục vị trí việc làm và mô tả\r\ntừng vị trí việc làm. Từ đó, tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện xây dựng Đề\r\nán.
\r\n\r\nNgoài ra, Tổ Công tác và Sở Nội vụ\r\nthường xuyên gắn kết các đơn vị, có sự hướng dẫn thống nhất chi tiết phương\r\npháp, quy trình, xử lý tình huống, các biểu mẫu kịp thời cho quá trình thực hiện\r\nĐề án. Đồng thời, ban hành mẫu biên bản thẩm định tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng\r\nnhất cho các cơ quan, đơn vị trong việc chuẩn bị hồ sơ, thẩm định\r\nnội dung Đề án các đơn vị trực thuộc.
\r\n\r\n2. Mặt hạn chế:
\r\n\r\n2.1. Các khó khăn trong quá trình xây\r\ndựng Đề án vị trí việc làm:
\r\n\r\nDo tính chất công việc và đặc thù mô\r\nhình tổ chức hoạt động khác nhau của khối các sở ngành và\r\nđây là lần đầu tiên thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm nên các đơn vị\r\ncòn lúng túng, vướng mắc và gặp một số khó khăn trong việc xây dựng Đề án, một\r\nvài đơn vị cảm thấy việc xây dựng Đề án vị trí việc làm thiếu khả thi, hoài\r\nnghi sự cần thiết xây dựng Đề án nên không có những kiến nghị, đề xuất cụ thể\r\ncho việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự;
\r\n\r\nViệc kê khai, mô tả công việc chưa\r\nkhách quan, nhiều người chưa hiểu rõ tầm quan trọng và do\r\nchưa có số liệu nên còn tình trạng kê khai theo cảm tính, thiếu khoa học, chủ yếu\r\ncăn cứ kết quả (100%) để ước thời gian thực hiện.
\r\n\r\nTuy đa số các đơn vị hoàn thành xong\r\nĐề án nhưng do còn nhiều nội dung chưa phù hợp nên phải điều chỉnh lại, dẫn đến\r\ntiến độ bị chậm so với kế hoạch. Nhiều đơn vị còn lẫn lộn giữa vị trí việc làm\r\nvà số người làm việc, chưa thật sự chú trọng và quan tâm thích đáng công tác\r\nxây dựng Đề án tại đơn vị mình.
\r\n\r\nCác Bộ chuyên ngành chưa ban hành chức\r\ndanh nghề nghiệp, tiêu chuẩn, hạng chức danh nghề nghiệp nên việc xây dựng Đề\r\nán và thực hiện biểu mẫu khó khăn khi xác định khung năng lực, hạng, chức danh\r\nnghề nghiệp.
\r\n\r\n2.2 Các khó khăn trong quá trình thực\r\nhiện các Phụ lục:
\r\n\r\nĐa số các cơ quan gặp khó khăn trong\r\nquá trình thực hiện việc kê khai Phụ lục 1 A và Phụ lục số 5. Đối với cơ quan,\r\nđơn vị có số lượng công chức, viên chức lớn, việc tập hợp Phụ lục 1A để phân\r\nchia nhóm công việc gặp nhiều khó khăn, mất rất nhiều thời gian.
\r\n\r\n- Phụ lục 1A (Thống kê công việc cá\r\nnhân): thường không xác định được số lượng đầu ra (sản phẩm)\r\ntrung bình/năm nên chi ước lượng. Thời gian hoàn thành một công việc của mỗi cá\r\nnhân không thống nhất. Việc kê khai và thu lại rất mất nhiều thời gian. Còn hiểu\r\nnhầm thời gian, kinh nghiệm công tác cần thiết cho vị trí\r\nlãnh đạo, quản lý được tính luôn thời gian làm Chuyên viên\r\nnên thường ghi thời gian rất dài thay vì chỉ tính thời gian giữ chức vụ bao lâu\r\nlà thấy mình đảm bảo được vị trí đó.
\r\n\r\n- Phụ lục 2 (Phân nhóm công việc):\r\nHay nhầm giữa nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ và nhóm công việc hỗ trợ, phục\r\nvụ.
\r\n\r\n- Phụ lục 3 (Các yếu tố ảnh hưởng):\r\nviệc xác định mức độ ảnh hưởng cao, trung bình hay thấp thường mang tính cảm\r\ntính nhiều hơn vì với số lượng dân số và yêu cầu công việc\r\nnhư Thành phố thì thường các yếu tố ảnh hưởng ở mức cao. Chưa nêu rõ những vướng\r\nmắc.
\r\n\r\n- Phụ lục 4 (Danh mục vị trí việc\r\nlàm): khó khăn trong việc xác định ngạch công chức tương ứng trong cùng vị trí\r\nviệc làm. Ví dụ: Vị trí Nghiệp vụ Quản lý thị trường thì các ngạch Kiểm soát\r\nviên chính thị trường, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm soát viên cao đẳng thị\r\ntrường, Kiểm soát viên trung cấp thị trường... mỗi ngạch ở vị trí này cần số\r\nbiên chế khác nhau. Vì vậy, ghi vị trí Nghiệp vụ Quản lý thị trường với một ngạch\r\nkiểm soát thị trường nào đó và tính tổng biên chế của các ngạch này thì Đề án\r\nkhông thấy rõ cần bao nhiêu biên chế cho từng ngạch.
\r\n\r\n- Phụ lục 5 (Bản mô tả công việc của\r\nvị trí việc làm): Mô tả vị trí việc làm của từng vị trí việc làm với tỷ trọng\r\nthời gian thực hiện các nhiệm vụ chính là 100% nhưng một vị\r\ntrí việc làm có nhiều người (Ví dụ vị trí cấp trưởng, phó) thì việc xác định %\r\ntỷ trọng không hợp lý.
\r\n\r\n- Phụ lục 6 (Khung năng lực của từng\r\nvị trí việc làm): mỗi vị trí việc làm có nhiều người làm nhưng lại có yêu cầu\r\nchuyên môn, năng lực khác nhau nên gây khó khăn trong việc xác định năng lực, kỹ\r\nnăng cần thiết và thường chỉ xác định chung chung. Từ đó, đơn vị không thể cụ\r\nthể được năng lực, kỹ năng cần thiết. Ví dụ: vị trí Trưởng phòng thì Trưởng\r\nphòng Tài chính - Kế hoạch sẽ cần những năng lực, kỹ năng nhất là về chuyên\r\nmôn, nghiệp vụ khác với Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Đầu tư xây dựng.
\r\n\r\n3. Bài học kinh nghiệm
\r\n\r\nPhải quán triệt đầy đủ ý nghĩa, tầm\r\nquan trọng, sự cần thiết của việc xây dựng Đề án vị trí việc làm đến tất cả cơ\r\nquan, đơn vị nhất là người đứng đầu.
\r\n\r\nLãnh đạo các cấp cần phải chỉ đạo kịp thời, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi để đảm\r\nbảo tiến độ đề ra và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc do thực tế đề\r\nra trong quá trình xây dựng Đề án vị trí việc làm của đơn vị.
\r\n\r\nPhải lựa chọn những người tham gia\r\nxây dựng Đề án vị trí việc làm tại cơ quan, đơn vị là những người có tâm huyết,\r\nnắm chắc tình hình, am hiểu tổng quát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
\r\n\r\nLựa chọn các đơn vị điểm xây dựng Đề\r\nán vị trí việc làm để thẩm định rút kinh nghiệm những khó khăn, vướng mắc song\r\nsong với việc triển khai đại trà các bước cho các cơ quan, đơn vị để luôn chủ động\r\ntrong quá trình thực hiện.
\r\n\r\nPhải có sự chuẩn bị rất kỹ trước khi\r\nxây dựng Đề án, khâu chuẩn bị có thể đóng góp tới 50% sự thành công của Đề án\r\nxác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức.
\r\n\r\nIV. PHƯƠNG HƯỚNG TRONG\r\nTHỜI GIAN TỚI
\r\n\r\nThủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục\r\nlãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi để đảm bảo\r\ntiến độ đề ra và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tập trung khẩn\r\ntrương hoàn chỉnh Đề án hành chính, chậm nhất tháng 10 năm 2014 phải gửi về Sở\r\nNội vụ để tiến hành thẩm định và gửi Bộ Nội vụ thẩm định\r\nthông qua.
\r\n\r\nSở Nội vụ và Tổ Công tác có trách nhiệm\r\nphối hợp với các đơn vị khẩn trương hoàn chỉnh Đề án sự nghiệp của từng đơn vị,\r\nsau đó tổng hợp xây dựng Đề án chung của Thành phố, trình Ủy\r\nban nhân dân Thành phố xem xét gửi Bộ Nội vụ thẩm định. Thời gian hoàn thành\r\ntrong tháng 11 năm 2014.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiến nghị Bộ ngành có liên quan sớm ban\r\nhành chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh\r\nnghề nghiệp để việc xây dựng Đề án vị trí việc làm được thuận lợi, hoàn chỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 155/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/09/2014 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 155/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/09/2014 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |