Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Báo cáo 149/BC-UBND năm 2015 về tổng kết thi hành Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư và Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2004/NĐ-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 149/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN
\r\n THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 149/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2015

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

TỔNG KẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2004/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2004\r\nCỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2010/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG\r\n02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ\r\n110/2004/NĐ-CP

\r\n\r\n

Thực hiện Công văn số 255/VTLTNN-NVTW\r\nngày 17 tháng 4 năm 2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc báo cáo tổng\r\nkết thi hành Nghị định về công tác văn thư, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí\r\nMinh báo cáo kết quả thực hiện như sau:

\r\n\r\n

I. KẾT QUẢ THI\r\nHÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2004/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2010/NĐ-CP

\r\n\r\n

1. Phổ biến,\r\ntuyên truyền về Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP

\r\n\r\n

a) Các hình thức phổ biến, tuyên truyền,\r\nquán triệt

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo\r\ntổ chức triển khai thực hiện các Nghị định về công tác văn thư thông qua các\r\nhình thức như sao gửi, công văn giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới đến\r\ncác cơ quan, tổ chức; đồng thời viết tin, bài giới thiệu nội dung của Nghị định\r\ntrên các Trang thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội\r\nvụ và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

Tổ chức nhiều hội nghị triển khai, tập\r\nhuấn Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và các Thông tư hướng\r\ndẫn liên quan đến nghiệp vụ công tác văn thư đối với lãnh đạo cơ quan, phụ\r\ntrách công tác hành chính, văn phòng và công chức, viên chức, nhân viên làm\r\ncông tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

Sau khi tập huấn tại Thành phố, các\r\ncơ quan, tổ chức đều mở hội nghị quán triệt, tập huấn sâu rộng các nội dung của\r\ncác Nghị định và Thông tư liên quan đến công tác văn thư trong phạm vi của cơ\r\nquan, tổ chức mình.

\r\n\r\n

b) Kết quả tổ chức thực hiện

\r\n\r\n

Công tác phổ biến, tuyên truyền, quán\r\ntriệt các văn bản quy định về công tác văn thư được tổ chức thường xuyên và duy\r\ntrì hàng năm, có cập nhật các quy định, hướng dẫn mới về công tác văn thư cho\r\ncông chức, viên chức, qua đó đã nâng cao kiến thức pháp luật và kỹ năng hoạt động\r\nnghiệp vụ về công tác văn thư. Góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí\r\nvà tầm quan trọng của công tác văn thư nhất là việc chấp hành quy định về thể\r\nthức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính ngày càng được nâng lên, công tác\r\nlập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan từng bước thiết lập\r\nvà khẳng định vai trò, vị trí của lĩnh vực văn thư.

\r\n\r\n

2. Xây dựng, ban\r\nhành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn\r\nnghiệp vụ về công tác văn thư

\r\n\r\n

a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy\r\nphạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư

\r\n\r\n

- Thực hiện Nghị định số\r\n110/2004/NĐ-CP và Thông tư số 55/2005/TT-LT-BNV-VPCP, Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nđã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác\r\nvăn thư như sau:

\r\n\r\n

+ Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24\r\ntháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý\r\nnhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

+ Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày\r\n31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu)\r\ncông tác văn thư, lưu trữ cơ quan. Quyết định này đã được bãi bỏ tại Quyết định\r\nsố 6185/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

\r\n\r\n

+ Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày\r\n07 tháng 11 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp\r\nlưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn\r\nThành phố.

\r\n\r\n

+ Công văn số 4897/VP-HC ngày 12\r\ntháng 9 năm 2006 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố\r\n(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về thể thức và kỹ thuật trình bày\r\nvăn bản theo Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.

\r\n\r\n

+ Công văn số 8988/VP-TTLT ngày 19\r\ntháng 12 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố\r\n(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về việc xây dựng quy chế công tác văn\r\nthư, lưu trữ ở các cơ quan, tổ chức.

\r\n\r\n

+ Công văn số 2108/VP-HCTC ngày 25\r\ntháng 3 năm 2008 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố\r\n(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về thực hiện Thông tư số\r\n55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, Sở Nội vụ đã xây dựng\r\nban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện các Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày\r\n19 tháng 01 năm 2011, Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012,\r\nThông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Quyết định\r\nsố 38/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố:

\r\n\r\n

+ Hướng dẫn số 1320/HD-SNV ngày 22\r\ntháng 10 năm 2009 của Sở Nội vụ về một số chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực\r\nvăn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân quận - huyện.

\r\n\r\n

+ Hướng dẫn số 1529/HD-SNV ngày 22\r\ntháng 10 năm 2010 của Sở Nội vụ về công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân\r\ndân phường-xã-thị trấn trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

+ Hướng dẫn số 653/HD-SNV ngày 27\r\ntháng 02 năm 2015 của Sở Nội vụ về một số nội dung của Quy định về lập hồ sơ,\r\nchỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại\r\ncác cơ quan, tổ chức.

\r\n\r\n

+ Hướng dẫn số 686/HD-SNV ngày 02\r\ntháng 3 năm 2015 của Sở Nội vụ về một số nội dung trong việc xây dựng và ban\r\nhành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức.

\r\n\r\n

+ Công văn số 122/SNV-QLVTLT ngày 02\r\ntháng 02 năm 2010 của Sở Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc\r\nlập hồ sơ xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.

\r\n\r\n

+ Công văn số 155/SNV-CCVTLT ngày 15\r\ntháng 02 năm 2011 của Sở Nội vụ về xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn\r\nthư, lưu trữ cơ quan.

\r\n\r\n

+ Công văn số 284/SNV-CCVTLT ngày 18\r\ntháng 3 năm 2011 của Sở Nội vụ về thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24\r\ntháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý\r\nnhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

Ngoài ra, Sở Nội vụ và Chi cục Văn\r\nthư - Lưu trữ đã xây dựng và phát hành nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời,\r\ntrao đổi nghiệp vụ với các cơ quan, tổ chức như về ký thừa ủy quyền, lập Danh mục\r\nhồ sơ cơ quan hàng năm, về lập sổ quản lý văn bản, về ký nháy văn bản, một số nội\r\ndung về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản...

\r\n\r\n

3. Tổ chức bộ máy\r\nvăn thư tại các cơ quan. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác\r\nvăn thư

\r\n\r\n

a) Về tổ chức bộ máy văn thư hiện nay

\r\n\r\n

- Thành phố: Chi cục Văn thư - Lưu trữ\r\nThành phố

\r\n\r\n

Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP\r\nngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết\r\nđịnh sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Dân tộc vào Sở Nội vụ\r\nvà bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức, quản lý về văn\r\nthư, lưu trữ nhà nước cho Sở Nội vụ; chuyển Trung tâm Lưu trữ Thành phố thuộc\r\nVăn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố (nay là Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân Thành phố) về Sở Nội vụ quản lý; Sở Nội vụ thành lập Phòng Quản lý\r\nVăn thư, Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ.

\r\n\r\n

Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV\r\nngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\nvà tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc\r\nChính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết\r\nđịnh số 63/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 về thành lập Chi cục Văn thư -\r\nLưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Lưu trữ Thành phố và\r\nPhòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ.

\r\n\r\n

Về cơ cấu tổ chức, Chi cục có 04\r\nphòng chuyên môn gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ;\r\nPhòng Thu thập - Chỉnh lý; Phòng Khai thác - Kho Lưu trữ chuyên dụng.

\r\n\r\n

- Tại sở, ban, ngành thuộc Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố:

\r\n\r\n

Công tác văn thư được cơ cấu theo tổ,\r\nbộ phận trong Văn phòng hoặc Phòng Hành chính, trung bình 2 người/sở, ban,\r\nngành. Một số cơ quan, tổ chức quy mô hoạt động nhỏ chỉ bố trí kiêm nhiệm hoặc\r\nbố trí 1 - 2 công chức, viên chức chuyên trách công tác này. Công chức làm công\r\ntác văn thư tại các sở, ban, ngành được tuyển dụng theo trình độ quy định, một\r\nsố trường hợp phân công bố trí kiêm nhiệm đều được cử dự các lớp bồi dưỡng nghiệp\r\nvụ và phục vụ được yêu cầu nhiệm vụ cơ quan.

\r\n\r\n

- Tại quận, huyện:

\r\n\r\n

Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP\r\nngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn\r\nthuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố đã ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm\r\n2008 về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện. Theo\r\nđó, chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về\r\nvăn thư, lưu trữ được bổ sung cho Phòng Nội vụ quận - huyện. Đến nay, 24/24 quận-\r\nhuyện đã phân công lãnh đạo là Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ theo dõi và\r\nbố trí từ 1 - 2 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý văn thư, lưu trữ trên\r\nđịa bàn.

\r\n\r\n

Tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy\r\nban nhân dân quận-huyện đều bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác văn thư,\r\nlưu trữ có trình độ nhất định đáp ứng được yêu cầu công tác.

\r\n\r\n

- Tại Ủy ban nhân dân 322 phường, xã,\r\nthị trấn đã bố trí công chức Văn phòng - Thống kê kiêm nhiệm làm công tác văn\r\nthư, lưu trữ hoặc bố trí cán bộ không chuyên trách chức danh Văn thư - Lưu trữ\r\n- Thủ quỹ làm công tác văn thư, lưu trữ.

\r\n\r\n

b) Biên chế, trình độ công chức, viên\r\nchức làm công tác văn thư: (theo Phụ lục đính kèm).

\r\n\r\n

c) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

\r\n\r\n

Các hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng\r\ntrong thời gian qua:

\r\n\r\n

- Tuyển sinh đại học ngành Lưu trữ học\r\n- Quản trị văn phòng (văn bằng 2) có 24 cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

- Phối hợp Trường Trung cấp Văn thư\r\nLưu trữ Trung ương tổ chức các lớp:

\r\n\r\n

+ 06 lớp Trung cấp văn thư, lưu trữ vừa\r\nlàm vừa học gồm 900 công chức, viên chức dự học: 03 lớp học tại Trường Trung cấp\r\nVăn thư Lưu trữ Trung ương; 03 lớp mở tại Quận 8, Tân Bình và Tân Phú.

\r\n\r\n

+ 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,\r\nlưu trữ cho 381 công chức, viên chức.

\r\n\r\n

+ 06 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chỉnh lý\r\ntài liệu lưu trữ cho 720 công chức, viên chức.

\r\n\r\n

+ 03 lớp sơ cấp nghiệp vụ văn thư,\r\nlưu trữ (02 tháng) cho 174 công chức, viên chức.

\r\n\r\n

+ 02 lớp nghiệp vụ lập hồ sơ công việc\r\ncho 120 công chức, viên chức.

\r\n\r\n

+ 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,\r\nlưu trữ (10 ngày) cho 124 công chức, viên chức.

\r\n\r\n

- Sau hơn 11 năm, kể từ khi Nghị định\r\nsố 110/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tại Thành phố Hồ Chí Minh, công tác tập\r\nhuấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ được Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội\r\nvụ phối hợp với Trường Cán bộ Thành phố (nay là Học viện Cán bộ Thành phố) tập\r\nhuấn trên 80 hội nghị tập huấn nghiệp vụ về công tác văn thư cho trên 16.000\r\ncông chức, viên chức tham dự.

\r\n\r\n

4. Kiểm tra, hướng\r\ndẫn thực hiện các quy định về công tác văn thư

\r\n\r\n

Hàng năm, Sở Nội vụ chỉ đạo Chi cục\r\nVăn thư - Lưu trữ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác quản lý và hoạt\r\nđộng văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức. Bình quân hàng năm có từ 8 - 10\r\ncơ quan, tổ chức được kiểm tra. Nội dung kiểm tra về công tác quản lý như ban\r\nhành văn bản quản lý, chỉ đạo công tác văn thư tại cơ quan, tổ chức; các hoạt động\r\ncủa công tác văn thư, các biện pháp tăng cường để công tác văn thư đi vào nề nếp\r\nvà ổn định.

\r\n\r\n

Kết quả sau kiểm tra, các cơ quan, tổ\r\nchức thực hiện tốt việc khắc phục các thiếu sót, hạn chế; chất lượng, hiệu quả\r\ntrong hoạt động của công tác văn thư được nâng lên rõ rệt và có sự đầu tư, quan\r\ntâm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức như việc ban hành quy chế, quy định về công\r\ntác văn thư (quản lý văn bản, soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý và sử dụng\r\ncon dấu...) được quản lý chặt chẽ và nề nếp.

\r\n\r\n

5. Đầu tư kinh\r\nphí và tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa\r\nhọc và công nghệ trong công tác văn thư

\r\n\r\n

a) Tình hình đầu tư kinh phí cho các\r\nhoạt động văn thư

\r\n\r\n

- Tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ

\r\n\r\n

+ Từ khi thành lập đến tháng 9 năm\r\n2013, trụ sở làm việc của Chi cục được tạm bố trí trong trụ sở của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố gồm:

\r\n\r\n

. Phòng làm việc và Kho Lưu trữ của\r\nTrung tâm Lưu trữ cũ: khoảng 420m2.

\r\n\r\n

. Phòng số 45: 50m2 (Phòng\r\ncủa Ban Dự án hỗ trợ cải cách hành chính).

\r\n\r\n

. Ban Quản lý công trình bố trí phòng\r\nlàm việc tại Sở Nội vụ.

\r\n\r\n

+ Trang thiết bị, phương tiện làm việc:\r\nChi cục đã mua sắm một số trang thiết bị cần thiết, phần lớn sử dụng các trang\r\nthiết bị của Sở Nội vụ được chuyển từ Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ và Trung\r\ntâm Lưu trữ cũ.

\r\n\r\n

+ Từ tháng 9 năm 2013, Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố chấp thuận cho Chi cục được thuê 985m2 tại Tòa nhà IPC\r\ncủa Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phát triển Công nghiệp Tân Thuận\r\nvới diện tích Văn phòng làm việc là 255m2 và Kho Lưu trữ chuyên dụng\r\n730m2.

\r\n\r\n

+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị,\r\nphương tiện làm việc tương đối đầy đủ, đảm bảo hoạt động của Chi cục.

\r\n\r\n

+ Các đề án đã được Ủy ban nhân dân\r\nThành phố phê duyệt:

\r\n\r\n

. Xây dựng Trung tâm Lưu trữ Thành phố\r\n(giai đoạn 1): 496 tỉ đồng.

\r\n\r\n

. Mua sắm trang thiết bị và tổ chức số\r\nhóa tài liệu tại Kho Lưu trữ chuyên dụng (giai đoạn 1): 11,710 tỉ đồng.

\r\n\r\n

. Chỉnh lý tài liệu tồn đọng trước\r\nngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các cơ quan, tổ chức: 8.264.928.000 đồng.

\r\n\r\n

. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,\r\ncông chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ Thành phố: 15,411 tỉ đồng.

\r\n\r\n

. Chi phí xây dựng Trang Thông tin điện\r\ntử của Chi cục Văn thư - Lưu trữ để thực hiện giao dịch công trực tuyến: 250\r\ntriệu đồng.

\r\n\r\n

. Chỉ đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ lập\r\nkế hoạch xây dựng các phần mềm ứng dụng vào công tác văn thư, lưu trữ để triển\r\nkhai áp dụng thống nhất tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

+ Kinh phí hoạt động hàng năm: Năm\r\n2011: 2.010.166.736 đồng; Năm 2012: 2.593.787.239 đồng; Năm 2013: 4.807.124.892\r\nđồng; Năm 2014: 7.248.000.000 đồng.

\r\n\r\n

- Tại các cơ quan, tổ chức:

\r\n\r\n

Kinh phí đầu tư cho công tác văn thư được\r\ncác cơ quan, tổ chức quan tâm mua sắm trang thiết bị như: bìa, cặp, hộp hồ sơ,\r\nkệ, giá bảo quản tài liệu, máy vi tính, máy photocopy, máy scan, máy in, máy điều\r\nhòa, ... Đồng thời, các cơ quan, tổ chức cử nhiều công chức, viên chức tham gia\r\ncác lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác văn thư.

\r\n\r\n

b) Các đề tài khoa học đã triển khai\r\nnghiên cứu trong thời gian qua

\r\n\r\n

Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thống\r\nkê, tổng hợp nhiều nội dung liên quan đến lĩnh vực văn thư, lưu trữ để phục vụ\r\ncho việc xây dựng các Đề án: Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức làm công tác văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2014 -\r\n2020); Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ chuyên dụng; Đề án chỉnh\r\nlý hồ sơ, tài liệu tồn đọng; Đề tài xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin\r\nvào công tác văn thư, lưu trữ.

\r\n\r\n

c) Tình hình ứng dụng công nghệ thông\r\ntin trong công tác văn thư

\r\n\r\n

Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn\r\nThành phố Hồ Chí Minh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác văn\r\nthư, lưu trữ nhằm phục vụ tốt công tác khai thác, tra tìm nhanh chóng hồ sơ,\r\ntài liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu. Đa số đã triển\r\nkhai ứng dụng phần mềm Quản lý hồ sơ công việc của Trung tâm Công nghệ thông\r\ntin và Truyền thông (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh).\r\nNgoài ra một số cơ quan đã ứng dụng phần mềm của Trung tâm Tin học Thống kê khu\r\nvực 2, Công ty Cổ phần phần mềm Sài Gòn mới, Trung tâm Nghiên cứu triển khai\r\nKhu Công nghệ cao, Công ty CMC,... để tiếp nhận, lưu trữ và quản lý văn bản đi,\r\nđến.

\r\n\r\n

d) Nhận xét, đánh giá

\r\n\r\n

Trong triển khai và ứng dụng phần mềm\r\nquản lý hồ sơ công việc của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (thuộc\r\nSở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh) đã góp phần tăng cường công\r\ntác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành cơ quan nhất\r\nlà quản lý văn bản cơ quan.

\r\n\r\n

Ưu điểm của chương trình này là việc\r\nquản lý hồ sơ công việc được tập trung thống nhất theo quy trình. Thuận lợi\r\ntrong việc theo dõi chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan; tổ chức xử lý công\r\nviệc qua hệ thống máy tính và quản lý văn bản đi, đến tại các cơ quan, tổ chức\r\ngiảm thời gian xử lý công việc bằng giấy.

\r\n\r\n

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai\r\nthực hiện tại các cơ quan, tổ chức còn bất cập, chưa đồng bộ do chưa nghiên cứu\r\ncập nhật các quy định về quản lý văn bản như việc mở sổ quản lý văn bản, cho số\r\nvăn bản và tích hợp để in thành sổ quản lý văn bản.

\r\n\r\n

6. Thực hiện chế\r\nđộ báo cáo thống kê cơ sở và thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ:

\r\n\r\n

a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo\r\nthống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác văn thư

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số 13,\r\n14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ về báo cáo thống kê cơ sở,\r\nbáo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ hàng năm, Thông tư số 09/2013/TT-BNV\r\nngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ, báo cáo đột xuất về công tác văn thư\r\ntheo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Văn phòng Ủy ban\r\nnhân Thành phố và Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc trực tiếp\r\nbáo cáo theo yêu cầu về Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đúng thời\r\ngian quy định.

\r\n\r\n

b) Nhận xét, đánh giá

\r\n\r\n

Việc triển khai và hướng dẫn thực hiện\r\nchế độ báo cáo về công tác văn thư đến các cơ quan, tổ chức kịp thời. Các cơ\r\nquan, tổ chức tại Thành phố chấp hành tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột\r\nxuất về công tác văn thư, lưu trữ.

\r\n\r\n

Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan, tổ\r\nchức thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ về công tác văn thư chưa đảm bảo\r\ntiến độ thời gian yêu cầu và chất lượng báo cáo còn hạn chế. Đối với các đơn vị\r\nchưa thực hiện tốt chế độ báo cáo được thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở.

\r\n\r\n

7. Nghiệp vụ về\r\ncông tác văn thư

\r\n\r\n

a) Soạn thảo và ban hành văn bản

\r\n\r\n

- Căn cứ quy định của Nghị định số\r\n110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và Thông tư số 01/2011/TT-BNV về\r\ncông tác soạn thảo và ban hành văn bản, các cơ quan, tổ chức đều xây dựng và\r\nban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ trong đó có quy định quy trình thủ tục\r\nsoạn thảo và ban hành văn bản tại cơ quan, tổ chức mình.

\r\n\r\n

Qua kiểm tra và theo dõi của Chi cục\r\nVăn thư - Lưu trữ tình hình thực hiện việc soạn thảo, ban hành văn bản tại các\r\ncơ quan, tổ chức được quan tâm đầu tư, xác định trách nhiệm và tăng cường kiểm\r\ntra về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, việc ký văn bản đúng thẩm quyền, từ\r\nđó chất lượng nội dung văn bản từng bước được nâng lên.

\r\n\r\n

Tuy nhiên, một số cơ quan còn chưa\r\nxác định trách nhiệm về kiểm tra thể thức văn bản và chưa thực hiện việc ký\r\nnháy văn bản theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-BNV.

\r\n\r\n

b) Quản lý văn bản

\r\n\r\n

- Quản lý văn bản đến

\r\n\r\n

+ Tổng số văn bản đến của các cơ\r\nquan, tổ chức bình quân là 3.181.250/năm;

\r\n\r\n

+ Việc tiếp nhận, đăng ký văn bản đến:\r\nHầu hết các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố đều sử dụng phần mềm\r\nquản lý hồ sơ công việc của Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp. Một số cơ\r\nquan, tổ chức trực thuộc sử dụng phần mềm Excel để nhập và quản lý văn bản đến,\r\nđịnh kỳ in đóng thành sổ quản lý theo chế độ quy định.

\r\n\r\n

+ Các cơ quan, tổ chức đều xây dựng\r\nquy trình và thực hiện việc chuyển giao văn bản đến theo quy định chặt chẽ,\r\nnhanh chóng và kịp thời.

\r\n\r\n

+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đều\r\ncó phân công trách nhiệm công chức, viên chức làm công tác văn thư và Chánh Văn\r\nphòng hoặc Trưởng phòng Hành chính chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo\r\ntình hình xử lý, tiến độ giải quyết văn bản của các bộ phận chuyên môn báo cáo\r\nThủ trưởng cơ quan kịp thời nhắc nhở, đôn đốc các trường hợp xử lý, giải quyết\r\nvăn bản chậm theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV.

\r\n\r\n

- Quản lý văn bản đi

\r\n\r\n

Tổng số văn bản đi của các cơ quan, tổ\r\nchức bình quân là 2.245.696/năm; Hầu hết các cơ quan, tổ chức đều sử dụng phần\r\nmềm quản lý hồ sơ công việc của Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp để đăng\r\nký và quản lý văn bản đi. Một số cơ quan, tổ chức trực thuộc sử dụng phần mềm\r\nExcel để nhập và quản lý văn bản đi, định kỳ in đóng thành sổ quản lý theo chế\r\nđộ quy định.

\r\n\r\n

Do được triển khai hướng dẫn thường\r\nxuyên, việc lưu văn bản tại tất cả các cơ quan, tổ chức đều thực hiện lưu theo\r\nchế độ quy định: Tổ chức lưu ít nhất 02 bản, bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan được\r\nđóng dấu và sắp xếp theo số thứ tự của văn bản đi và ngày tháng năm ban hành\r\nvăn bản, 01 bản chính lưu tại tập hồ sơ công việc của người được phân công soạn\r\nthảo, hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo.

\r\n\r\n

Nhìn chung, công tác quản lý văn bản\r\ntại các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định.

\r\n\r\n

c) Lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào\r\nLưu trữ cơ quan

\r\n\r\n

Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV, Sở\r\nNội vụ đã tổ chức triển khai và tập huấn định kỳ hàng năm. Mỗi năm trung bình\r\ncó 04 lớp tập huấn về nội dung lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.\r\nĐồng thời phát hành văn bản hướng dẫn, nhắc nhở nội dung này.

\r\n\r\n

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức quan\r\ntâm tổ chức quán triệt, tập huấn hướng dẫn và quy định bắt buộc lập hồ sơ đối với\r\ncông chức, viên chức khi tham mưu trình ký hồ sơ.

\r\n\r\n

Bước đầu, đa số các cơ quan, tổ chức\r\nđã xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ hàng năm của cơ quan, tổ chức mình theo\r\nquy định.

\r\n\r\n

Việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài\r\nliệu vào Lưu trữ cơ quan được triển khai thực hiện khá tốt tại các cơ quan tạo\r\nsự chuyển biến tích cực, có kế hoạch giao nộp hồ sơ định kỳ theo quy định. Tuy\r\nnhiên, thủ trưởng một số cơ quan chưa quan tâm chỉ đạo việc lập và giao nộp hồ\r\nsơ vào Lưu trữ cơ quan. Còn nhiều hạn chế nhất là quy định về thời gian giao nộp,\r\nchưa thực hiện chế độ kiểm tra nhắc nhở và bố trí kho để thực hiện chức năng\r\nLưu trữ cơ quan, dẫn đến tình trạng hồ sơ, tài liệu còn phân tán tại các đơn vị,\r\nbộ phận.

\r\n\r\n

d) Quản lý và sử dụng con dấu

\r\n\r\n

Công tác quản lý và sử dụng con dấu tại\r\ncác cơ quan, tổ chức được quản lý tốt và sử dụng đúng theo quy định.

\r\n\r\n

Việc đóng dấu trên văn bản của cơ\r\nquan, tổ chức đảm bảo chất lượng kỹ thuật; các trường hợp đóng dấu giáp lai, dấu\r\nnổi, dấu trên phụ lục văn bản đều đúng theo quy định.

\r\n\r\n

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH\r\nGIÁ

\r\n\r\n

1. Ưu điểm

\r\n\r\n

Các mặt hoạt động của công tác văn\r\nthư như: công tác quản lý văn bản; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản; lập hồ\r\nsơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan; việc quản lý và sử dụng con dấu đều\r\ncó hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, dễ hiểu, dễ\r\náp dụng đã góp phần đưa công tác quản lý và hoạt động văn thư của các cơ quan,\r\ntổ chức trên địa bàn Thành phố đi vào nề nếp và ổn định.

\r\n\r\n

Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố, các cơ quan, tổ chức đã triển khai tổ chức thực hiện tốt\r\ncông tác văn thư, lưu trữ. Từ đó, nhận thức về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm\r\nvụ của hoạt động văn thư được nâng lên trong công chức, viên chức; chất lượng\r\nvăn bản ban hành đảm bảo về nội dung và thể thức, kỹ thuật trình bày từng bước\r\ngóp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý của Thủ\r\ntrưởng cơ quan, tổ chức.

\r\n\r\n

Công tác thông tin tuyên truyền, phổ\r\nbiến được đề cao kết hợp với việc ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn đã\r\ntạo nền tảng vững chắc cho việc tổ chức thực hiện và áp dụng.

\r\n\r\n

2. Hạn chế

\r\n\r\n

Nhận thức về vai trò, vị trí của hoạt\r\nđộng văn thư đối với một số công chức, viên chức còn hạn chế: chưa nắm vững thể\r\nthức và kỹ thuật trình bày, soạn thảo văn bản, chưa quan tâm lập hồ sơ hoàn thiện,\r\nchưa thực hiện việc giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan dẫn đến tình trạng khó\r\nkhăn trong công tác quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong quá trình\r\nhoạt động của cơ quan, tổ chức mình.

\r\n\r\n

Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp,\r\ntrợ cấp của người làm công tác văn thư còn thấp chưa khuyến khích được công chức,\r\nviên chức gắn bó lâu dài với công việc, nhiều công chức, viên chức muốn chuyển\r\ncông tác khác để có mức lương và cơ hội phát triển tốt hơn.

\r\n\r\n

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN\r\nNGHỊ

\r\n\r\n

1. Về xây dựng các văn bản quy phạm\r\npháp luật

\r\n\r\n

- Căn cứ các quy định của Nghị định số\r\n110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và tình hình thực tế, đề xuất Bộ Nội\r\nvụ sớm tổng kết và xây dựng Pháp lệnh về công tác văn thư để hoàn thiện hệ thống\r\npháp luật về công tác văn thư.

\r\n\r\n

2. Tổ chức bộ máy văn thư và biên\r\nchế công chức, viên chức làm công tác văn thư

\r\n\r\n

Cần quy định định mức biên chế, chức\r\ndanh người làm văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức nhất là đối với phường,\r\nxã, thị trấn để công tác văn thư, lưu trữ được ổn định, phát triển.

\r\n\r\n

3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng\r\ncông chức, viên chức

\r\n\r\n

Cần đưa nội dung công tác lập hồ sơ\r\nvà giao nộp hồ sơ thành môn học bắt buộc đối với các trường chuyên nghiệp đào tạo\r\ntrở thành công chức, viên chức nhà nước.

\r\n\r\n

4. Các yêu cầu thực tiễn phát sinh

\r\n\r\n

- Quy định cụ thể về thẩm quyền ký\r\ntrong các trường hợp:

\r\n\r\n

+ Ký thừa ủy quyền trong cùng một cơ\r\nquan và trường hợp giao ký thừa ủy quyền đối với cơ quan cấp dưới (cơ quan trực\r\nthuộc); Quy định cụ thể về điều kiện ký thừa ủy quyền.

\r\n\r\n

+ Cấp phó ký thay Thủ trưởng đơn vị\r\ntrong trường hợp Thủ trưởng đơn vị được Thủ trưởng cơ quan giao ký thừa lệnh.

\r\n\r\n

- Cần có chế độ phụ cấp độc hại, phụ\r\ncấp đặc thù, trợ cấp khuyến khích, phụ cấp thâm niên cho người làm công tác văn\r\nthư.

\r\n\r\n

5. Các vấn đề khác

\r\n\r\n

a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn\r\nbản: Cần quy định thống nhất thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong tất cả\r\ncác cơ quan Đảng, tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước, đoàn thể,...

\r\n\r\n

b) Quản lý văn bản đi, đến

\r\n\r\n

Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Thông\r\ntư số 07/2012/TT-BNV quy định lập sổ đăng ký văn bản đến hàng năm cho nhóm cơ\r\nquan bộ, ngành, cơ quan Trung ương thành riêng một số là không phù hợp đối với\r\ntất cả các cơ quan trực thuộc và có quy mô nhỏ của địa phương.

\r\n\r\n

Trên đây là báo cáo tổng kết thi hành\r\nNghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố Hồ Chí Minh./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Cục Văn thư và Lưu trữ\r\n Nhà nước;
\r\n - TTUB: CT, PCT/VX;
\r\n - Sở Nội vụ;
\r\n - VPUB: CVP, PVP/VX;
\r\n - Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
\r\n - Phòng VX, THKH;
\r\n - Lưu: VT, (VX-VN).

\r\n
\r\n

KT.\r\n CHỦ TỊCH
\r\n PHÓ CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n Hứa Ngọc Thuận

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC

\r\n\r\n

BIÊN CHẾ, TRÌNH ĐỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM\r\nCÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n(Kèm theo Báo cáo số 149/BC-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố Hồ Chí Minh)

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Số\r\n TT

\r\n
\r\n

Trình\r\n độ chuyên môn, nghiệp vụ

\r\n
\r\n

Số\r\n lượng

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

a)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành văn thư,\r\n lưu trữ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

b)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

c)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

d)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

đ)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

e)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

h)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

g)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

i)

\r\n
\r\n

Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Tại sở, ban, ngành

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

a)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

b)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

19

\r\n
\r\n

c)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

50

\r\n
\r\n

d)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

400

\r\n
\r\n

đ)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

15

\r\n
\r\n

e)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

85

\r\n
\r\n

h)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

160

\r\n
\r\n

g)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

165

\r\n
\r\n

i)

\r\n
\r\n

Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)

\r\n
\r\n

84

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

Tại các Doanh nghiệp

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

a)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành văn thư,\r\n lưu trữ

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

b)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

66

\r\n
\r\n

c)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

20

\r\n
\r\n

d)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

289

\r\n
\r\n

đ)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

49

\r\n
\r\n

e)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

92

\r\n
\r\n

h)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

61

\r\n
\r\n

g)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

49

\r\n
\r\n

i)

\r\n
\r\n

Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)

\r\n
\r\n

78

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

Tại 24 quận, huyện

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

a)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành văn thư,\r\n lưu trữ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

b)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

c)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

21

\r\n
\r\n

d)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

601

\r\n
\r\n

đ)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

20

\r\n
\r\n

e)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

155

\r\n
\r\n

h)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

232

\r\n
\r\n

g)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

562

\r\n
\r\n

i)

\r\n
\r\n

Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)

\r\n
\r\n

248

\r\n
\r\n

5

\r\n
\r\n

Tại 322 phường, xã, thị trấn

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

a)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành văn thư,\r\n lưu trữ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

b)

\r\n
\r\n

Trên đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

c)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

03

\r\n
\r\n

d)

\r\n
\r\n

Đại học chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

94

\r\n
\r\n

đ)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

e)

\r\n
\r\n

Cao đẳng chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

22

\r\n
\r\n

h)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu\r\n trữ

\r\n
\r\n

19

\r\n
\r\n

g)

\r\n
\r\n

Trung cấp chuyên ngành khác

\r\n
\r\n

82

\r\n
\r\n

i)

\r\n
\r\n

Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)

\r\n
\r\n

36

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 149/BC-UBND Báo cáo 149/BC-UBND Báo cáo số 149/BC-UBND Báo cáo 149/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo số 149/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo 149 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 149/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 149/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.